Thứ Ba, 30 tháng 4, 2019

VUI HỌC THÁNH KINH 69a TIN MỪNG MÁCCÔ 395 Câu Hỏi Thưa

Filled under:

VUI HỌC THÁNH KINH 69a
TIN MỪNG MÁCCÔ
395 Câu Hỏi Thưa
 

Các bạn thân mến, để hiểu biết và thêm lòng
yêu mến Thánh Kinh, chúng ta cùng vui học
qua những câu Hỏi Thưa - Trắc Nghiệm & Ô Chữ TIN MỪNG MÁCCÔ.
Mọi  trích dẫn và tên riêng đều dựa trên bản dịch Thánh  Kinh
của Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ.
Chúc các bạn có những giây phút vui và bổ ích.

01. Hỏi : Câu khởi đầu Tin mừng theo thánh Máccô là gì ? (Mc 1,1)
      - Thưa : Khởi đầu Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô, Con Thiên Chúa.

02. Hỏi : “Này Ta sai sứ giả của Ta đi trước mặt Con, người sẽ dọn đường cho Con”. Lời này được chép trong sách ngôn sứ nào ? (Mc 1,2)
      - Thưa : Trong sách ngôn sứ Isaia.

03. Hỏi : “Có tiếng người hô trong hoang địa : Hãy dọn sẵn con đường của Đức Chúa, sửa lối thế nào để Người đi ?”(Mc 1,3)
      - Thưa : Sửa lối cho thẳng để Người đi.

04. Hỏi : Ai đã xuất hiện trong hoang địa, rao giảng kêu gọi người ta chịu phép rửa tỏ lòng sám hối để được ơn tha tội ? (Mc 1,4)
      - Thưa : Ông Gioan Tẩy Giả.

05. Hỏi : Ông Gioan Tẩy Giả đã xuất hiện trong hoang địa, rao giảng kêu gọi người ta chịu phép rửa tỏ lòng sám hối để được ơn gì ? (Mc 1,4)
      - Thưa : Ơn tha tội.

06. Hỏi : Ông Gioan làm phép rửa cho dân chúng tại đâu ? (Mc 1,5)
      - Thưa : Sông Giođan.

07. Hỏi : Thức ăn của ông Gioan là gì ? (Mc 1,6)
      - Thưa : Châu chấu và mật ong rừng.

08. Hỏi : Ông Gioan mặc áo gì ? (Mc 1,6)
      - Thưa : Áo lông lạc đà.

09. Hỏi : Có Đấng quyền thế hơn tôi đang đến sau tôi, tôi không đáng cúi xuống cởi quai dép cho Người. Tôi thì tôi làm phép rửa cho anh em trong nước, còn Người, Người sẽ làm gì ? (Mc 1,7-8)
      - Thưa : Người sẽ làm phép rửa cho anh em trong Thánh Thần.

10. Hỏi : “Có Đấng quyền thế hơn tôi đang đến sau tôi, tôi không đáng cúi xuống cởi quai dép cho Người. Tôi thì tôi làm phép rửa cho anh em trong nước, còn Người, Người sẽ làm phép rửa cho anh em trong Thánh Thần.” Đây là lời của ai ? (Mc 1,7-8)
      - Thưa : Ông Gioan Tẩy giả.

11. Hỏi : Ai làm phép rửa cho Chúa Giêsu ? (Mc 1,9)
      - Thưa : Ông Gioan Tẩy giả.

12. Hỏi : Vừa lên khỏi nước, Chúa Giêsu liền thấy các tầng trời xé ra, và thấy Thần Khí như chim gì ngự xuống trên mình ? (Mc 1,10)
      - Thưa : Chim bồ câu.

13. Hỏi : Vừa lên khỏi nước, tiếng từ trời phán thế nào ? (Mc 1,11)
      - Thưa : “Con là Con yêu dấu của Cha, Cha hài lòng về Con.”

14. Hỏi : Ai đưa Chúa Giêsu vào hoang địa ? (Mc 1,12)
      - Thưa : Thần Khí.

15. Hỏi : Chúa Giêsu ở trong hoang địa bao nhiêu ngày ? (Mc 1,13)
      - Thưa : Bốn mươi ngày.

16. Hỏi : Trong hoang địa bốn mươi ngày, Chúa Giêsu làm gì ? (Mc 1,13)
      - Thưa : Chịu Xa-tan cám dỗ.

17. Hỏi : Sau khi ai bị nộp, Chúa Giêsu đến miền Galilê rao giảng Tin Mừng của Thiên Chúa ? (Mc 1,14)
      - Thưa : Ông Gioan.

18. Hỏi : Sau khi ông Gioan bị nộp, Chúa Giêsu đến miền nào rao giảng Tin Mừng của Thiên Chúa ? (Mc 1,14)
      - Thưa : Miền Galilê.

19. Hỏi : “Thời kỳ đã mãn, và Triều Đại Thiên Chúa đã đến gần. Anh em hãy sám hối và tin vào Tin Mừng.” Đây là lời rao giảng của ai ? (Mc 1,15)
      - Thưa : Chúa Giêsu.

20. Hỏi : Thời kỳ đã mãn, và Triều Đại Thiên Chúa đã đến gần, anh em hãy làm gì ?(Mc 1,15)
      - Thưa : Anh em hãy sám hối và tin vào Tin Mừng.

21. Hỏi : Hai môn đệ được Chúa Giêsu kêu gọi đầu tiên là ai ? (Mc 1,16)
      - Thưa : Ông Simôn và ông Anrê.

22. Hỏi : Ông Anrê làm nghề gì ? (Mc 1,16)
      - Thưa : Nghề đánh cá.

23. Hỏi : Chúa Giêsu kêu gọi các môn đệ đầu tiên tại đâu ? (Mc 1,16)
      - Thưa : Biển hồ Galilê.

24. Hỏi : Thân phụ ông Giacôbê và ông Gioan là ai ? (Mc 1,19)
      - Thưa : Ông Dêbêđê.

25. Hỏi : Các anh hãy theo tôi, tôi sẽ làm cho các anh thành người như thế nào ? (Mc 1,17)
      - Thưa : Những kẻ lưới người như lưới cá.

26. Hỏi : Những môn đệ đầu tiên được Chúa Giêsu kêu gọi là ai ? (Mc 1,6-19)
      - Thưa : Ông Simôn, ông Anrê, ông Giacôbê và ông Gioan.

27. Hỏi : Khi Chúa Giêsu kêu gọi ông Giacôbê và ông Gioan, hai ông này đang làm gì ? (Mc 1,19-20)
      - Thưa : Đang vá lưới ở trong thuyền.

28. Hỏi : Hãy hoàn thành câu : “Ông Giêsu Nadarét, chuyện chúng tôi can gì đến ông mà ông đến tiêu diệt chúng tôi ? Tôi biết ông là ai rồi : ... ... ... .”  (Mc 1,24)
      - Thưa : Ông là Đấng Thánh của Thiên Chúa !

29. Hỏi : Tại hội đường thành nào, thần ô uế đã kêu lên “Tôi biết ông là ai rồi : ông là Đấng Thánh của Thiên Chúa !” ? (Mc 1,21-24)
      - Thưa : Thành Caphácnaum.

30. Hỏi : Tại thành Caphácnaum, Chúa Giêsu chữa lành một người bị quỷ ám vào ngày nào ? (Mc 1,21)
      - Thưa : Ngày sa-bát.

31. Hỏi : Tại thành Caphácnaum, khi nghe Chúa Giêsu giảng dạy và chứng kiến việc chữa lành một người bị quỷ ám, dân chúng bàn tán thế nào ? (Mc 1,21-27)
      - Thưa : Giáo lý thì mới mẻ, người dạy lại có uy quyền và còn ra lệnh cho cả các thần ô uế buộc chúng phải tuân lệnh !

32. Hỏi : Gia đình ông Simôn và Anrê cư ngụ tại thành nào ? (Mc 1,29)
      - Thưa : Thành Caphácnaum.

33. Hỏi : Tại Caphácnaum, Chúa Giêsu chữa cho bà mẹ vợ của ai khỏi bệnh ? (Mc 1,29-30)
      - Thưa : Ông Simôn.

34. Hỏi : Có những ai đi với Chúa Giêsu đến nhà nhạc mẫu ông Simôn ? (Mc 1,29)
      - Thưa : Có ông Giacôbê và ông Gioan.

35. Hỏi : Nhạc mẫu ông Simôn đang bị gì ? (Mc 1,30)
      - Thưa : Đang lên cơn sốt.

36. Hỏi : Sáng sớm, lúc trời còn tối mịt, Chúa Giêsu đã dậy, đi ra một nơi hoang vắng để làm gì ? (Mc 1,35)
      - Thưa : Cầu nguyện.

37. Hỏi : Sáng sớm, lúc trời còn tối mịt, Người đã dậy, đi ra một nơi hoang vắng và cầu nguyện ở đó. Ai và các bạn kéo nhau đi tìm ? (Mc 1,35-36)
      - Thưa : Ông Simôn.

38. Hỏi : Sau khi được chữa khỏi bệnh, Chúa Giêsu bảo người phong hủi hãy đi trình diện với ai để làm chứng cho người ta biết mình đã sạch ? (Mc 1,44)
      - Thưa : Với tư tế.

39. Hỏi : Chúa Giêsu chữa người bại liệt, có bốn người khiêng, tại thành nào ? (Mc 2,1-3)
      - Thưa : Thành Caphácnaum

40. Hỏi : Khi nhìn thấy người bại liệt được thả xuống từ mái nhà, Chúa Giêsu liền nói gì ? (Mc 2,5)
      - Thưa : Này con, con đã được tha tội rồi.

41. Hỏi : Khi nghe Chúa Giêsu nói “Này con, con đã được tha tội rồi”, những ai nghĩ thầm trong bụng Người nói phạm thượng ? (Mc 2,5-7)
      - Thưa : Các kinh sư.

42. Hỏi : Các kinh sư nghĩ ai có quyền ta tội ? (Mc 2,5-7)
      - Thưa : Chỉ một mình Thiên Chúa.

43. Hỏi : Hãy hoàn thành câu : Chúa Giêsu bảo người bại liệt “Ta truyền cho con : Hãy đứng dậy,  ... ... ... .” (Mc 2,10-11)
      - Thưa : Vác lấy chõng của con mà đi về nhà !

44. Hỏi : Khi chứng kiến việc Chúa Giêsu chữa người bại liệt, mọi người đều sửng sốt và tôn vinh ai ? (Mc 2,12)
      - Thưa : Tôn vinh Thiên Chúa.

45. Hỏi : Tại trạm thu thuế, Chúa Giêsu kêu gọi ai đi theo Người ? (Mc 2,13-14)
      - Thưa : Ông Lêvi.

46. Hỏi : Thân phụ của ông Lêvi là ai ? (Mc 2,13-14)
      - Thưa : Ông Anphê.

47. Hỏi : Câu Chúa Giêsu nói với ông Lêvi là gì ? (Mc 2,14)
      - Thưa : Anh hãy theo tôi.

48. Hỏi : Người khoẻ mạnh không cần thầy thuốc, người đau ốm mới cần. Tôi không đến để kêu gọi người công chính, mà để kêu gọi ai ? (Mc 2,17)
      - Thưa : Kêu gọi người tội lỗi.

49. Hỏi : Người ta nói với Chúa Giêsu, môn đệ của ai ăn chay sao môn đệ của Thầy không ăn chay ? (Mc 2,18)
      - Thưa : Môn đệ ông Gioan và các môn đệ người Pharisêu.

50. Hỏi : Không ai đổ rượu mới vào bầu da cũ, vì như vậy, rượu sẽ làm nứt bầu, thế là rượu cũng mất mà bầu cũng hư. Nhưng rượu mới, bầu thế nào ? (Mc 2,22)
      - Thưa : Bầu cũng phải mới.

51. Hỏi : Các môn đệ Chúa Giêsu bứt lúa vào ngày nào ? (Mc 2,23)
      - Thưa : Ngày sa bát.

52. Hỏi : Ai nói với Chúa Giêsu : “Ông coi, ngày sa-bát mà họ làm gì kia? Điều ấy đâu được phép !”? (Mc 2,24)
      - Thưa : Người Pharisêu.

53. Hỏi : Dưới thời thượng tế nào, ông Đavít vào nhà Thiên Chúa, ăn bánh tiến, rồi còn cho cả thuộc hạ ăn nữa ? (Mc 2,26)
      - Thưa : Thượng tế Abiatha.

54. Hỏi : Dưới thời thượng tế Abiatha, ai vào nhà Thiên Chúa, ăn bánh tiến, rồi còn cho cả thuộc hạ ăn nữa. Thứ bánh này không ai được phép ăn ngoại trừ tư tế ? (Mc 2,25-26)
      - Thưa : Ông Đavít.

55. Hỏi : Hãy hoàn thành câu : “Ngày sa-bát được tạo nên cho con người, chứ không phải con người cho ngày sa-bát. Bởi đó  ... ... ... .”  (Mc 2,27-28)
      - Thưa : Con Người làm chủ luôn cả ngày sa-bát.

56. Hỏi : Ai nói với dân chúng “Ngày sa-bát, được phép làm điều lành hay điều dữ, cứu mạng người hay giết đi?” ? (Mc 3,4)
      - Thưa : Chúa Giêsu.

57. Hỏi : Hãy hoàn thành câu : “Ngày sa-bát, được phép làm điều lành hay điều dữ, cứu mạng người ... ... ... ? (Mc 3,4)
      - Thưa : Hay giết đi?

58. Hỏi : Khi chứng kiến việc Chúa Giêsu chữa người bị bại tay trong ngày sa-bát, nhóm Pharisêu bàn tính với ai để tìm cách giết Chúa Giêsu ? (Mc 3,1-6)
      - Thưa : Phe Hêrôđê.

59. Hỏi : Chúa Giêsu nói ngày gì, được phép làm điều lành hay điều dữ, cứu mạng người hay giết đi ? (Mc 3,4)
      - Thưa : Ngày sa-bát.

60. Hỏi : Chúa Giêsu cùng với các môn đệ của Người lánh về phía Biển Hồ. Dân chúng từ đâu lũ lượt đến với Người ? (Mc 3,7-8)
      - Thưa : Từ miền Galilê, từ miền Giuđê, từ Giêrusalem, từ xứ Iđumê, từ vùng bên kia sông Giođan và vùng phụ cận hai thành Tia và Xiđôn.

61. Hỏi :  Các thần ô uế, hễ thấy Chúa Giêsu, thì sấp mình dưới chân Người và kêu lên thế nào ? (Mc 3,11)
      - Thưa : “Ông là Con Thiên Chúa!”.

62. Hỏi : Chúa Giêsu lập Nhóm Mười Hai, để làm gì ? (Mc 3,14)
      - Thưa : Để các ông ở với Người và để Người sai các ông đi rao giảng.

63. Hỏi : Chúa Giêsu lập Nhóm Mười Hai, để các ông ở với Người và để Người sai các ông đi rao giảng, với quyền gì ? (Mc 3,14-15)
      - Thưa : Quyền trừ quỷ.

64. Hỏi : Chúa Giêsu lập Nhóm Mười Hai và đặt tên cho ông Simôn là gì ? (Mc 3,16)
      - Thưa : Phêrô.

65. Hỏi : Nhóm Mười Hai là những ai ? (Mc 3,16-19)
      - Thưa : Ông Simôn còn gọi là Phêrô, ông Giacôbê con ông Dêbêđê, và ông Gioan em ông, ông Anrê, Philípphê, Batôlômêô, Mátthêu, Tôma, Giacôbê con ông Anphê, Tađêô, Simôn và Giuđa Ítcariốt.

66. Hỏi : Chúa Giêsu gọi ai là con của thiên lôi ? (Mc 3,17)
      - Thưa : Ông Giacôbê và ông Gioan con ông Dêbêđê.

67. Hỏi : Ông Anphê là thân phụ của tông đồ nào ? (Mc 3,18)
      - Thưa : Tông đồ Giacôbê.

68. Hỏi : Ai là người thuộc nhóm quá khích trong Nhóm Mười Hai ? (Mc 3,19)
      - Thưa : Ông Simôn.

69. Hỏi : Kẻ nộp Chúa Giêsu là ai ? (Mc 3,19)
      - Thưa : Ông Giuđa.

70. Hỏi : Theo Tin mừng Máccô, tông đồ Anrê được xếp đứng vị trí thứ mấy ? (Mc 3,18)
      - Thưa : Thứ tư.

71. Hỏi : Theo Tin mừng Máccô, vị trí thứ bảy là ai ? (Mc 3,18)
      - Thưa : Ông Mátthêu.

72. Hỏi : Có những tông đồ nào bắt đầu bằng mẫu tự G ? (Mc 3,13-19)
      - Thưa : Ông Giacôbê và ông Gioan con ông Dêbêđê, ông Giacôbê con ông Anphê và Giuđa Ítcariốt.

73. Hỏi : Tông đồ nào có 9 mẫu tự ? (Mc 3,18)
      - Thưa : Tông đồ Philípphê, Batôlômêô.

74. Hỏi : Tông đồ nào có hai cặp mẫu tự trùng nhau ? (Mc 3,18)
      - Thưa : Tông đồ Philípphê.

75. Hỏi : Tông đồ nào có các mẫu tự đọc từ cuối lên ? (Mc 3,)
      - Thưa : Tông đồ Tôma.

76. Hỏi : Tông đồ nào có 3 mẫu tự trùng nhau? (Mc 3,18)
      - Thưa : Tông đồ Philípphê, Batôlômêô.

77. Hỏi : Thân nhân Chúa Giêsu đi bắt Người về vì họ nghĩ Người bị gì ? (Mc 3,20-21)
      - Thưa : Bị mất trí.

78. Hỏi : Các kinh sư từ đâu xuống thì lại nói rằng Chúa Giêsu bị quỷ vương Bêendêbun ám và Người dựa thế quỷ vương mà trừ quỷ ? (Mc 3,22)
    - Thưa : Từ Giêrusalem.

79. Hỏi : Ai từ Giêrusalem xuống thì lại nói rằng Chúa Giêsu bị quỷ vương Bêendêbun ám và Người dựa thế quỷ vương mà trừ quỷ ? (Mc 3,22)
      - Thưa : Các kinh sư.

80. Hỏi : Xatan làm sao trừ Xatan được ? Nước nào tự chia rẽ, nước ấy không thể bền; nhà nào tự chia rẽ, thì thế nào ? (Mc 3,24-25)
      - Thưa : Nhà ấy không thể vững.

81. Hỏi : Mọi tội của con cái loài người, kể cả tội nói phạm thượng, và nói phạm thượng nhiều đến mấy đi nữa, thì cũng còn được tha. Nhưng ai nói phạm đến ai, thì chẳng đời nào được tha, mà còn mắc tội muôn đời ? (Mc 3,28-29)
      - Thưa : Đến Thánh Thần.

82. Hỏi : Đây là mẹ tôi, đây là anh em tôi. Ai thi hành ý muốn của Thiên Chúa người ấy thế nào ? (Mc 3,34-35)
      - Thưa : Người ấy là anh em chị em tôi, là mẹ tôi.

83. Hỏi : Dụ ngôn Người gieo giống được Chúa Giêsu giảng dạy tại đâu ? (Mc 4,1)
      - Thưa : Ven Biển Hồ.
84. Hỏi : Những hạt giống được gieo rơi xuống vệ đường bị gì ? (Mc 4,4)
      - Thưa : Chim chóc đến ăn mất.

85. Hỏi : Những hạt rơi ở đâu, chỗ không có nhiều đất; nó mọc ngay, vì đất không sâu; nhưng khi nắng lên, nó liền bị cháy, và vì thiếu rễ nên bị chết khô ? (Mc 4,5-6)
      - Thưa : Rơi trên sỏi đá.

86. Hỏi : Hạt rơi vào đâu bị bóp nghẹt, không sinh hoa kết quả ? (Mc 4,7)
      - Thưa : Rơi vào bụi gai.

87. Hỏi : Những hạt lại rơi nhằm đất tốt, nó mọc và lớn lên, sinh hoa kết quả được bao nhiêu ? (Mc 4,8)
      - Thưa : Hạt thì được ba mươi, hạt thì được sáu mươi, hạt thì được một trăm.

88. Hỏi : Chúa Giêsu nói với các môn đệ điều gì đã được ban cho anh em ; còn với những người kia là những kẻ ở ngoài, thì cái gì cũng phải dùng dụ ngôn ? (Mc 4,11)
      - Thưa : Mầu nhiệm Nước Thiên Chúa.

89. Hỏi : Những kẻ ở đâu, nơi lời đã gieo xuống, là những kẻ vừa nghe thì Xa-tan liền đến cất lời đã gieo nơi họ ? (Mc 4,15)
      - Thưa : Bên vệ đường.

90. Hỏi : Những kẻ được gieo ở đâu là những kẻ khi nghe lời thì liền vui vẻ đón nhận, nhưng họ không đâm rễ mà là những kẻ nông nổi nhất thời; sau đó, khi gặp gian nan hay bị ngược đãi vì lời, họ vấp ngã ngay ? (Mc 4,16-17)
      - Thưa : Trên sỏi đá.

91. Hỏi : Những kẻ được gieo vào đâu : là những kẻ đã nghe lời, nhưng những nỗi lo lắng sự đời, bả vinh hoa phú quý cùng những đam mê khác xâm chiếm lòng họ, bóp nghẹt lời khiến lời không sinh hoa kết quả gì ? (Mc 4,18-19)
      - Thưa : Vào bụi gai.

92. Hỏi : Những người được gieo vào đất tốt thì thế nào ? (Mc 4,20)
      - Thưa : Những người nghe lời và đón nhận, rồi sinh hoa kết quả.

93. Hỏi : Chẳng có gì che giấu mà không phải là để được tỏ bày, chẳng có gì bí ẩn mà không phải thế nào ? (Mc 4,22)
      - Thưa : Là để đưa ra ánh sáng.

94. Hỏi : Anh em đong đấu nào, thì ai cũng sẽ đong đấu ấy cho anh em, và còn cho anh em hơn nữa ? (Mc 4,24)
      - Thưa : Thiên Chúa.

95. Hỏi : Ai đã có, thì được cho thêm; còn ai không có, thì thế nào ? (Mc 4,25)
      - Thưa : Ngay cái đang có cũng sẽ bị lấy mất.

96. Hỏi : Chuyện Nước Thiên Chúa thì cũng tựa như chuyện một người vãi hạt giống xuống đất. Đêm hay ngày, người ấy có ngủ hay thức, thì hạt giống vẫn nẩy mầm và mọc lên, bằng cách nào, thì người ấy không biết. Đất tự động sinh ra hoa màu : trước hết cây lúa mọc lên, rồi trổ đòng đòng, và sau cùng thành bông lúa nặng trĩu hạt. Lúa vừa chín, người ấy đem liềm hái ra gặt, vì đã đến mùa. Đây là dụ ngôn gì ? (Mc 4,26-29)
      - Thưa : Dụ ngôn hạt giống tự mọc lên.

97. Hỏi : Nước Thiên Chúa giống như hạt gì, lúc gieo xuống đất, nó là loại hạt nhỏ nhất trên mặt đất. Nhưng khi gieo rồi, thì nó mọc lên lớn hơn mọi thứ rau cỏ, cành lá xum xuê, đến nỗi chim trời có thể làm tổ dưới bóng ? (Mc 4,31-32)
      - Thưa : Hạt cải.

98. Hỏi : Một trận cuồng phong nổi lên, sóng ập vào thuyền, đến nỗi thuyền đầy nước, trong khi đó, Chúa Giêsu đang làm gì ? (Mc 4,37-38)
      - Thưa : Đang ngủ.

99. Hỏi : Tại đâu, Chúa Giêsu chữa ngươi bị quỷ ám và cho nhập vào đàn heo ? (Mc 5,1)
      - Thưa : Tại Ghêrasa.

100. Hỏi : Tại Ghêrasa, khi thấy Chúa Giêsu ở đàng xa, người bị thần ô uế ám liền chạy đến làm gì ? (Mc 5,6)
      - Thưa : Bái lạy Chúa Giêsu.

101. Hỏi : Hãy hoàn thành câu : Tại Ghêrasa, người bị thần ô uế ám nói với Chúa Giêsu :  “Lạy ông Giêsu, Con Thiên Chúa Tối Cao, chuyện tôi can gì đến ông? Nhân danh Thiên Chúa, tôi ... ... ... .”  (Mc 5,7)
      - Thưa : Van ông đừng hành hạ tôi !

102. Hỏi : Đàn heo lao xuống biển chừng bao nhiêu con ? (Mc 5,13)
      - Thưa : Chừng hai ngàn con.

103. Hỏi : Khi nghe kể về việc Chúa Giêsu chữa người bị thần ô uế ám tại Ghêrasa, dân chúng lên tiếng nài xin Người điều gì ? (Mc 5,17)
      - Thưa : Xin Người rời khỏi vùng đất của họ.

104. Hỏi : Chúa Giêsu bảo với người bị thần ô uế ám : Anh cứ về nhà với thân nhân, và thuật lại cho họ biết mọi điều Chúa đã làm cho anh, và Người đã làm gì cho anh ? (Mc 5,19)
      - Thưa : Người đã thương anh như thế nào.

105. Hỏi : Người bị thần ô uế ám được chữa khỏi ra đi và bắt đầu rao truyền trong miền nào tất cả những gì Chúa Giêsu đã làm cho anh ? (Mc 5,20)
      - Thưa : Miền Thập Tỉnh.

106. Hỏi : Ông trưởng hội đường đến xin Chúa Giêsu cứu chữa con gái ông gần chết tên là gì ? (Mc 5,22)
      - Thưa : Tên là Gia-ia.

107. Hỏi : Người phụ nữ bị băng huyết bao nhiêu năm ? (Mc 5,25)
      - Thưa : Mười hai năm.

108. Hỏi : Người phụ nữ bị băng huyết nghĩ gì khi sờ được vào áo Chúa Giêsu ? (Mc 5,28)
      - Thưa : Là sẽ được cứu.

109. Hỏi : Chúa Giêsu nói với người bị băng huyết thế nào ? (Mc 5,34)
      - Thưa : Này con, lòng tin của con đã cứu chữa con. Con hãy về bình an và khỏi hẳn bệnh.

110. Hỏi : Khi nghe người nhà ông trưởng hội đường nói ‘con bé chết rồi’, Chúa Giêsu nói gì với ông ? (Mc 5,35-36)
      - Thưa : “Ông đừng sợ, chỉ cần tin thôi.”

111. Hỏi : Những môn đệ nào được Chúa Giêsu đem theo đến nhà ông trưởng hội đường ? (Mc 5,37)
      - Thưa : Ông Phêrô, ông Giacôbê và em ông này là ông Gioan.

112. Hỏi : Khi nghe Chúa Giêsu nói ‘Đứa bé có chết đâu, nó ngủ đấy !’, những người hiện diện có phản ứng gì ? (Mc 5,39)
      - Thưa : Chế nhạo Chúa Giêsu.

113. Hỏi : Vào phòng đứa bé, Chúa Giêsu cầm lấy tay nó và nói gì ? (Mc 5,41)
      - Thưa : “Ta-li-tha kum.”

114. Hỏi : Cầm tay đứa bé, Chúa Giêsu nói gì ? (Mc 5,41)
      - Thưa : Này bé, Thầy truyền cho con : Trỗi dậy đi!

115. Hỏi : Đứa bé Chúa Giêsu làm cho sống lại được bao nhiêu tuổi ? (Mc 5,42)
      - Thưa : Mười hai tuổi.

116. Hỏi : “Ngôn sứ có bị rẻ rúng, thì cũng chỉ là ở chính quê hương mình, hay giữa đám bà con thân thuộc, và trong gia đình mình mà thôi.” Chúa Giêsu nói câu này tại đâu ? (Mc 6,1-4)
      - Thưa : Thành Nadarét.

117. Hỏi : Những anh em của Chúa Giêsu là những ai ? (Mc 6,3)
      - Thưa : Các ông Giacôbê, Giôxết, Giuđa và Simôn.

118. Hỏi : Khi sai Nhóm Mười Hai đi rao giảng, Chúa Giêsu chỉ thị cho các ông không được mang gì đi đường ? (Mc 6,7-8)
      - Thưa : Không được mang lương thực, bao bị, tiền đồng để giắt lưng và không được mặc hai áo.

119. Khi sai Nhóm Mười Hai đi rao giảng, Chúa Giêsu cho phép các ông được mang gì đi đường ? (Mc 6,7-8)
      - Thưa : Cây gậy và được đi dép.

120. Hỏi : Nơi nào người ta không đón tiếp và nghe lời anh em, thì khi ra khỏi đó, hãy giũ bụi chân để tỏ ý gì ? (Mc 6,11)
      - Thưa : Phản đối họ.

121. Hỏi : Nhóm Mười Hai đi rao giảng, kêu gọi người ta làm gì ? (Mc 6,12)
      - Thưa : Ăn năn sám hối.

122. Hỏi : Nhóm Mười Hai đi rao giảng, các ông làm được gì ? (Mc 6,13)
      - Thưa : Trừ được nhiều quỷ, xức dầu cho nhiều người đau ốm và chữa họ khỏi bệnh.

123. Hỏi : Khi nghe biết Chúa Giêsu có nhiều quyền năng, dân chúng nghĩ Ngài là ai ? (Mc 6,14-15)
      - Thưa : Dân chúng nghĩ Chúa Giêsu là ông Gioan Tẩy Giả từ cõi chết trỗi dậy, hay là ông Êlia hoặc một ngôn sứ như một trong các ngôn sứ.

124. Hỏi : “Ông Gioan, ta đã cho chém đầu, chính ông đã trỗi dậy !” Ai đã nói câu này ? (Mc 6,16)
      - Thưa : Vua Hêrôđê.

125. Hỏi : Bà Hêrôđia là vợ của ai ? (Mc 6,17)
      - Thưa : Vua Philípphê.

126. Hỏi : Lý do nào vua Hêrôđê đã sai người đi bắt ông Gioan và xiềng ông trong ngục ? (Mc 6,17)
      - Thưa : Vì vua đã lấy bà Hêrôđia, vợ của người anh.

127. Hỏi : Bà Hêrôđia có thái độ gì với ông Gioan ? (Mc 6,19)
      - Thưa : Căm thù ông Gioan và muốn giết ông.

128. Hỏi : Vì sao vua Hêrôđê chưa giết ông Gioan ? (Mc 6,20)
      - Thưa : Vì vua biết ông Gioan là người công chính thánh thiện, nên sợ ông, và còn che chở ông.

129. Hỏi : Ông Gioan bị giết vào dịp nào ? (Mc 6,21-27)
      - Thưa : Sinh nhật vua.

130. Hỏi : Ông Gioan bị giết thế nào ? (Mc 6,27)
      - Thưa : Bị chặt đầu.

131. Hỏi : Trong phép lạ bánh hoá nhiều lần thứ nhất, Chúa Giêsu dùng bao nhiêu chiếc bánh ? (Mc 6,38)
      - Thưa : Năm chiếc bánh.

132. Hỏi : Trong phép lạ bánh hoá nhiều lần thứ nhất, Chúa Giêsu dùng bao nhiêu con cá ? (Mc 6,38)
      - Thưa : Hai con cá.

133. Hỏi : Trong phép lạ bánh hoá nhiều lần thứ nhất, có bao nhiêu người được ăn no nê ? (Mc 6,44)
      - Thưa : Năm ngàn người đàn ông.

134. Hỏi : Trong phép lạ bánh hoá nhiều lần thứ nhất, sau khi dân chúng ăn no nê, người ta thu lại được bao nhiêu thúng đầy ? (Mc 6,43)
      - Thưa : Mười hai thúng đầy.

135. Hỏi : Sau khi dân chúng ăn no nê, Chúa Giêsu bắt các môn đệ xuống thuyền đi về phía thành nào ? (Mc 6,45)
      - Thưa : Thành Bếtxaiđa.

136. Hỏi : Sau khi giải tán đám đông và từ biệt các môn đệ, Chúa Giêsu lên núi làm gì ?(Mc 6,45-46)
      - Thưa : Người lên núi cầu nguyện.

137. Hỏi : Khoảng canh mấy đêm ấy, Chúa Giêsu đi trên mặt biển mà đến với các ông ? (Mc 6,48)

138. Hỏi : Khi Chúa Giêsu đi trên biển đến với các môn đệ, các ông đều nhìn thấy Người và hoảng hốt. Lập tức, Người bảo các ông điều gì ? (Mc 6,50)
      - Thưa : Cứ yên tâm, chính Thầy đây, đừng sợ !

139. Hỏi : Sau khi lên thuyền với các môn đệ, Chúa Giêsu và các ông ghé vào đất liền tại đâu ? (Mc 6,53)
      - Thưa : Tại Ghennêxarét.

140. Hỏi : Những ai hỏi Chúa Giêsu : “Sao các môn đệ của ông không theo truyền thống của tiền nhân, cứ để tay ô uế mà dùng bữa ?” (Mc 7,5)
      - Thưa : Người Pharisêu và kinh sư.

141. Hỏi : “Dân này tôn kính Ta bằng môi bằng miệng, còn lòng chúng thì lại xa Ta. Chúng có thờ phượng Ta thì cũng vô ích, vì giáo lý chúng giảng dạy chỉ là giới luật phàm nhân.” Đây là lời của ngôn sứ nào ? (Mc 7,6-7)
      - Thưa : Ngôn sứ Isaia.

142. Hỏi : Chúa Giêsu nói các ông gạt bỏ điều gì của Thiên Chúa, mà duy trì truyền thống của người phàm ? (Mc 7,8)
      - Thưa : Điều răn.

143. Hỏi : “Ngươi hãy thờ cha kính mẹ và kẻ nào nguyền rủa cha mẹ, thì phải bị xử tử !” Đây là lời dạy của ai ? (Mc 7,10)
      - Thưa : Ông Môsê.

144. Hỏi : Ông Môsê dạy kẻ nào nguyền rủa cha mẹ thì bị gì ? (Mc 7,10)
      - Thưa : Phải xử tử.

145. Hỏi : “Không có cái gì từ bên ngoài vào trong con người lại có thể làm cho con người ra ô uế được ; nhưng chính cái từ con người xuất ra, là cái làm cho con người ra ô uế.” Đây là lời của ai ? (Mc 7,15)
      - Thưa : Chúa Giêsu.

146. Hỏi : Cái gì từ trong con người xuất ra, cái đó mới làm cho con người ra ô uế. Đó là những gì ? (Mc 7,20-22)
      - Thưa : Tà dâm, trộm cắp, giết người, ngoại tình, tham lam, độc ác, xảo trá, trác táng, ganh tỵ, phỉ báng, kiêu ngạo, ngông cuồng.

147. Hỏi : Tại đâu, Chúa Giêsu chữa cho đứa con gái nhỏ bị quỷ ám của người đàn bà gốc Phênixi thuộc xứ Xyri ? (Mc 7,24-26)
      - Thưa : Tại Tia.

148. Hỏi : Phải để cho con cái ăn no trước đã, vì không được lấy bánh dành cho con cái mà ném cho ai ? (Mc 7,27)
      - Thưa : Cho chó con.

149. Hỏi : Chó con ở dưới gầm bàn lại điều gì ? (Mc 7,28)
      - Thưa : Được ăn những mảnh vụn của đám trẻ con.

150. Hỏi : Sau khi nghe người mẹ nói ‘chó con ở dưới gầm bàn lại được ăn những mảnh vụn của đám trẻ con’, Chúa Giêsu đã nói gì ? (Mc 7,29)
      - Thưa : Vì bà nói thế, nên bà cứ về đi, quỷ đã xuất khỏi con gái bà rồi.

151. Hỏi : Tại miền nào, Chúa Giêsu chữa người vừa điếc vừa ngọng ? (Mc 7,31-32)
      - Thưa : Miền Thập Tỉnh.

152. Hỏi : Chúa Giêsu chữa người vừa điếc vừa ngọng thế nào ? (Mc 7,32-35)
      - Thưa : Đặt ngón tay vào lỗ tai anh, nhổ nước miếng mà bôi vào lưỡi anh và kêu lên Épphatha.

153. Hỏi : Chúa Giêsu chạnh lòng thương đám đông, vì họ ở luôn với Người đã bao nhiêu ngày rồi mà không có gì ăn ? (Mc 8,2)
      - Thưa : Ba ngày.

154. Hỏi : Trong phép lạ hóa bánh ra nhiều lần thứ hai, Chúa Giêsu dùng bao nhiêu chiếc bánh ? (Mc 8,5)
      - Thưa : Bảy chiếc bánh.

155. Hỏi : Trong phép lạ hóa bánh ra nhiều lần thứ hai, sau khi dân chúng ăn no nê, người ta thu lại được bao nhiêu giỏ ? (Mc 8,8)
      - Thưa : Bảy giỏ.

156. Hỏi : Trong phép lạ hóa bánh ra nhiều lần thứ hai, có khoảng bao nhiêu người ăn ? (Mc 8,9)
      - Thưa : Khoảng bốn ngàn người.

157. Hỏi : Sau khi giải tán 4000 người ăn no nê, Chúa Giêsu và các môn đệ đến miền nào ? (Mc 8,10)
      - Thưa : Miền Đanmanutha.

158. Hỏi : Nhóm người nào tranh luận với Chúa Giêsu và đòi Người một dấu lạ từ trời để thử Người ? (Mc 8,11)
      - Thưa : Nhóm người Pharisêu.

159. Hỏi : Chúa Giêsu khuyên các môn đệ phải coi chừng, phải đề phòng men gì ? (Mc 8,15)
      - Thưa : Men Pharisêu và men Hêrôđê.

160. Hỏi : Chúa Giêsu cầm lấy tay anh mù, đưa ra khỏi làng, rồi nhổ nước miếng vào mắt anh, đặt tay trên anh và hỏi: “Anh có thấy gì không ?”. Người mù này ở tại đâu ? (Mc 8,22-23)
      - Thưa : Tại Bếtxaiđa.

161. Hỏi : Tại đâu, ông Phêrô tuyên xưng Chúa Giêsu là Đấng Kitô ? (Mc 8,27-29)
      - Thưa : Tại Xêdarê Philípphê.

162. Hỏi : Ai tuyên xưng Chúa Giêsu là Đấng Kitô ? (Mc 8,29)
      - Thưa : Ông Phêrô.

162. Hỏi : Chúa Giêsu dạy cho các môn đệ biết ai phải chịu đau khổ nhiều, bị các kỳ mục, thượng tế cùng kinh sư loại bỏ, bị giết chết và sau ba ngày, sống lại ? (Mc 8,31)
      - Thưa : Con Người.

164. Hỏi : Chúa Giêsu dạy cho các môn đệ biết Con Người phải chịu đau khổ nhiều, bị ai loại bỏ, bị giết chết và sau ba ngày, sống lại ? (Mc 8,31)
      - Thưa : Các kỳ mục, thượng tế cùng kinh sư loại bỏ.

165. Hỏi : Khi nghe Chúa Giêsu loan báo lần thứ nhất cuộc Thương Khó và Phục Sinh, ai liền kéo riêng Người ra và bắt đầu trách Người ? (Mc 8,32)
      - Thưa : Ông Phêrô.

166. Hỏi : Chúa Giêsu gọi ai là ‘Xatan’ ? (Mc 8,33)
      - Thưa : Ông Phêrô.

167. Hỏi : “Xatan ! lui lại đàng sau Thầy ! Vì tư tưởng của anh không phải là tư tưởng của Thiên Chúa, mà là của ai ?” (Mc 8,33)
      - Thưa : Của loài người.

168. Hỏi : Ai muốn theo Chúa Giêsu, phải từ bỏ chính mình, vác cái gì mình mà theo ? (Mc 8,34)
      - Thưa : Thập giá.

169. Hỏi : “Ai muốn cứu mạng sống mình, thì sẽ mất ; còn ai liều mất mạng sống mình vì tôi và vì Tin Mừng, thì thế nào ?(Mc 8,35)
      - Thưa : Thì sẽ cứu được mạng sống ấy.

170. Hỏi : “Vì được cả thế giới mà phải thiệt mất mạng sống, thì thế nào ?” (Mc 8,36)
      - Thưa : Thì người ta nào có lợi gì ?

171. Hỏi : Giữa thế hệ gì, ai hổ thẹn vì tôi và những lời tôi dạy, thì Con Người cũng sẽ hổ thẹn vì kẻ ấy, khi Người ngự đến cùng với các thánh thiên thần, trong vinh quang của Cha Người ? (Mc 8,38)
      - Thưa : Ngoại tình và tội lỗi.

172. Hỏi : Những môn đệ nào được chứng kiến việc Chúa Giêsu biến đổi hình dạng ? (Mc 9,2)
      - Thưa : Các ông Phêrô, Giacôbê và Gioan.

173. Hỏi : Trong cuộc biến hình, những ai hiện ra đàm đạo với Chúa Giêsu ? (Mc 9,5)
      - Thưa : Ông Môsê và ông Êlia.

174. Hỏi : “Thưa Thầy, chúng con ở đây, thật là hay ! Chúng con xin dựng ba cái lều, một cho Thầy, một cho ông Môsê, và một cho ông Êlia.” Đây là lời của ai ? (Mc 9,5)
      - Thưa : Ông Phêrô.

175. Hỏi : Trong cuộc hiển dung, có tiếng phán từ trời thế nào ? (Mc 9,7)
      - Thưa : “Đây là Con Ta yêu dấu, hãy vâng nghe lời Người.”

176. Hỏi : Ở trên núi xuống, Chúa Giêsu truyền cho các ông không được kể lại cho ai nghe những điều vừa thấy, trước khi Con Người từ đâu sống lại ? (Mc 9,9)
      - Thưa : Từ cõi chết sống lại.

177. Hỏi : “Tôi tin ! Nhưng xin Thầy giúp lòng tin yếu kém của tôi !” Đây là lời của ai ? (Mc 9,23)
      - Thưa : Người cha có đứa con bị quỷ ám mắc bệnh động kinh.

178. Hỏi : Với giống quỷ ám mắc bệnh động kinh, chỉ có điều gì mới trừ được ? (Mc 9,29)
      - Thưa : Cầu nguyện.

179. Hỏi : Đang ở miền nào, Chúa Giêsu loan báo lần thứ hai cuộc Thương Khó và Phục Sinh ? (Mc 9,30)
      - Thưa : Miền Galilê.

180. Hỏi : “Con Người sẽ bị nộp vào tay người đời, họ sẽ giết chết Người, và ba ngày sau khi bị giết chết, thì thế nào ?” (Mc 9,31)
      - Thưa : Người sẽ sống lại.

181. Hỏi : Tại thành nào, Chúa Giêsu hỏi các môn đệ : “Dọc đường, anh em đã bàn tán điều gì vậy” ? (Mc 9,33)
      - Thưa : T hành Caphácnaum.

182. Hỏi : Ai muốn làm người đứng đầu, thì phải làm người rốt hết, và làm người thế nào ? (Mc 9,35)
      - Thưa : Làm người phục vụ mọi người.

183. Hỏi : Ai tiếp đón một em nhỏ như em này vì danh Thầy, là tiếp đón chính Thầy ; và ai tiếp đón Thầy, thì không phải là tiếp đón Thầy, nhưng là tiếp đón ai ? (Mc 9,37)
      - Thưa : Tiếp đón Đấng đã sai Thầy.

184. Hỏi : “Thưa Thầy, chúng con thấy có người lấy danh Thầy mà trừ quỷ. Chúng con đã cố ngăn cản, vì người ấy không theo chúng ta.” Đây là lời của ai ?(Mc 9,38)
      - Thưa : Ông Gioan.

185. Hỏi : Quả thật, ai không chống lại chúng ta là thì thế nào ? (Mc 9,40)
      - Thưa : Ủng hộ chúng ta.

186. Hỏi : Ai cho anh em uống một chén nước vì lẽ anh em thuộc về Đấng Kitô, thì Thầy bảo thật anh em, người đó sẽ thế nào ? (Mc 9,41)
      - Thưa : Sẽ không mất phần thưởng đâu.

187. Hỏi : Ai làm cớ cho một trong những kẻ bé mọn đang tin đây phải sa ngã, thì thế nào ? (Mc 9,42)
      - Thưa : Thà buộc cối đá lớn vào cổ nó mà ném xuống biển còn hơn.

188. Hỏi :  Nếu mắt anh làm cớ cho anh sa ngã, thì móc nó đi; thà chột mắt mà được vào đâu còn hơn là có đủ hai mắt mà bị ném vào hoả ngục ? (Mc 9,47)
      - Thưa : Nước Thiên Chúa.

189. Hỏi : Muối là cái gì tốt. Nhưng muối mà hết mặn, thì anh em sẽ lấy gì ướp cho mặn lại ? Anh em hãy giữ muối trong lòng anh em, và sống thế nào ? (Mc 9,50)
      - Thưa : Hoà thuận với nhau.

190. Hỏi : Ai đã hỏi Chúa Giêsu “Thưa Thầy, chồng có được phép rẫy vợ không ?” (Mc 10,2)
      - Thưa : Người Pharisêu.

191. Hỏi : Ai đã cho phép viết giấy ly dị mà rẫy vợ ? (Mc 10,4)
      - Thưa : Ông Môsê.

192. Hỏi : Vì điều gì mà ông Môsê đã cho phép ly dị ? (Mc 10,5)
      - Thưa : Vì các ông lòng chai dạ đá.

193. Hỏi : Lúc khởi đầu công trình tạo dựng, Thiên Chúa đã làm nên con người có nam có nữ ; vì thế, người đàn ông sẽ  làm gì ? (Mc 10,6-8)
      - Thưa : Sẽ lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình, và cả hai sẽ thành một xương một thịt.

194. Hỏi : Sự gì Thiên Chúa đã phối hợp, loài người thì thế nào ? (Mc 10,9)
      - Thưa : Không được phân ly.

195. Hỏi : Các môn đệ có thái độ gì khi người ta dẫn trẻ em đến với Chúa Giêsu, để Người đặt tay trên chúng ? (Mc 10,13)
      - Thưa : La rầy chúng.

196. Hỏi : Chúa Giêsu nói điều gì là của những ai giống như trẻ em ? (Mc 10,14)
      - Thưa : Nước Thiên Chúa.

197. Hỏi : “Ai không đón nhận Nước Thiên Chúa với tâm hồn một trẻ em, thì sẽ chẳng được vào.” Câu nói này của ai ? (Mc 10,15)
      - Thưa : Chúa Giêsu.

198. Hỏi : Người thanh niên giàu có đã tuân giữ những giới răn nào từ thưở nhỏ ? (Mc 10,19-20)
      - Thưa : Chớ giết người, chớ ngoại tình, chớ trộm cắp, chớ làm chứng gian, chớ làm hại ai, hãy thờ cha kính mẹ.

199. Hỏi : Chúa Giêsu bảo người thanh niên giàu có bán tất cả những gì anh có để làm gì ? (Mc 10,21)
      - Thưa : Để cho người nghèo.

200. Hỏi : Chúa Giêsu bảo người thanh niên giàu có bán tất cả những gì anh có để cho người nghèo, anh sẽ có một kho tàng ở đâu ? (Mc 10,21)
      - Thưa : Trên trời.

Posted By Đỗ Lộc Sơn05:56

VUI HỌC THÁNH KINH 69a TIN MỪNG MÁCCÔ

Filled under:


VUI HỌC THÁNH KINH 69a
TIN MỪNG MÁCCÔ
Các Câu Hỏi  và Thưa

 Các bạn thân mến, để hiểu biết và thêm lòng
yêu mến Thánh Kinh, chúng ta cùng vui học
qua những câu Hỏi Thưa - Trắc Nghiệm & Ô Chữ TIN MỪNG MÁCCÔ.
Mọi  trích dẫn và tên riêng đều dựa trên bản dịch Thánh  Kinh
của Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ.
 Chúc các bạn có những giây phút vui và bổ ích.

201. Hỏi : Vì sao người thanh niên giàu có sa sầm nét mặt và buồn rầu bỏ đi ? (Mc 10,22)
      - Thưa : Vì anh ta có nhiều của cải.

202. Hỏi : Con gì chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào Nước Thiên Chúa ? (Mc 10,25)
      - Thưa : Con lạc đà.

203. Hỏi : Con lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào đâu ? (Mc 10,25)
      - Thưa : Nước Thiên Chúa.

204. Hỏi : “Thầy coi, phần chúng con, chúng con đã bỏ mọi sự mà theo Thầy !” Đây là lời của ai ? (Mc 10,28)
      - Thưa : Ông Phêrô.

205. Hỏi : Chẳng hề có ai bỏ nhà cửa, anh em, chị em, mẹ cha, con cái hay ruộng đất, vì điều gì, mà ngay bây giờ, ở đời này, lại không nhận được nhà cửa, anh em, chị em, mẹ, con hay ruộng đất, gấp trăm, cùng với sự ngược đãi, và sự sống vĩnh cửu ở đời sau ? (Mc 10,29-30)
      - Thưa : Vì Thầy và vì Tin Mừng.

206. Hỏi : Chẳng hề có ai bỏ nhà cửa, anh em, chị em, mẹ cha, con cái hay ruộng đất, vì Thầy và vì Tin Mừng, mà ngay bây giờ, ở đời này, lại không nhận được nhà cửa, anh em, chị em, mẹ, con hay ruộng đất, gấp trăm, cùng với sự gì ? (Mc 10,29-30)
      - Thưa : Sự ngược đãi, và sự sống vĩnh cửu ở đời sau.

207. Hỏi : Tại đâu, Chúa Giêsu loan báo lần thứ ba cuộc Thương Khó và Phục Sinh ? (Mc 10,32)
      - Thưa : Trên đường lên Giêrusalem.

208. Hỏi : Chúa Giêsu và các môn đệ lên Giêrusalem và Con Người sẽ bị nộp cho các thượng tế và kinh sư. Họ sẽ làm gì Người ? (Mc 10,33-34)
      - Thưa : Họ lên án xử tử Người và sẽ nộp Người cho dân ngoại. Họ sẽ nhạo báng Người, khạc nhổ vào Người, họ sẽ đánh đòn và giết chết Người.

209. Hỏi : Chúa Giêsu và các môn đệ lên Giêrusalem và ai sẽ bị nộp cho các thượng tế và kinh sư ? (Mc 10,33)
      - Thưa : Con Người.

210. Hỏi : “Xin cho hai anh em chúng con, một người được ngồi bên hữu, một người được ngồi bên tả Thầy, khi Thầy được vinh quang.” Đây là lời của ai ? (Mc 10,35-37)
      - Thưa : Hai người con ông Dêbêđê là Giacôbê và Gioan.

211. Hỏi : Chén Thầy sắp uống, anh em cũng sẽ uống ; phép rửa Thầy sắp chịu, anh em cũng sẽ chịu. Còn việc ngồi bên hữu hay bên tả Thầy, thì Thầy không có quyền cho, nhưng ai đã chuẩn bị cho ai thì kẻ ấy mới được ? (Mc 10,39-40)
      - Thưa : Thiên Chúa.

212. Hỏi : Ai muốn làm lớn giữa anh em thì phải làm người thế nào ? (Mc 10,43)
      - Thưa : Phục vụ anh em.

213. Hỏi : Người mù ở thành Giêrikhô tên là gì ? (Mc 10,46)
      - Thưa : Tên là Batimê.

214. Hỏi : Thân phụ người mù Batimê tên là gì ? (Mc 10,46)
      - Thưa : Tên là Timê.

215. Hỏi : Người mù Batimê ở tại thành nào ? (Mc 10,46)
      - Thưa : Thành Giêrikhô.

216. Hỏi : “Lạy ông Giêsu, Con vua Đavít, xin dủ lòng thương tôi !” Đây là lời của ai ? (Mc 10,47)
      - Thưa : Người mù ở Giêrikhô.

217. Hỏi : Khi nghe Chúa Giêsu gọi, anh mù có hành động gì ? (Mc 10,50)
      - Thưa : Anh liền vất áo choàng lại, đứng phắt dậy mà đến gần Chúa Giêsu.

218. Hỏi : Khi anh mù Batimê đến và xin được nhìn thấy, Chúa Giêsu đã nói gì ?(Mc 10,51-52)
      - Thưa : Anh hãy đi, lòng tin của anh đã cứu anh !

219. Hỏi : Những làng nào ở bên triền núi Ô-liu ? (Mc 11,1)
      - Thưa : Làng Bếtphaghê và Bêtania.

220. Hỏi : Chúa Giêsu sai bao nhiêu môn đệ vào làng mượn con lừa chưa ai cỡi ? (Mc 11,1-2)
      - Thưa : Hai môn đệ.

221. Hỏi : Khi đem con lừa về, các môn đệ lấy gì trải trên lưng nó để Chúa Giêsu cỡi ? (Mc 11,7)
      - Thưa : Áo choàng.

222. Hỏi : Khi Chúa Giêsu vào thành, dân chúng hoan hô, chúc tụng Đấng ngự đến nhân danh ai ?(Mc 11,9)
      - Thưa : Nhân danh Đức Chúa.

223. Hỏi : Khi Chúa Giêsu vào thành, dân chúng hoan hô, chúc tụng Đấng ngự đến nhân danh Đức Chúa ! Chúc tụng triều đại đang tới, triều đại vua nào ? (Mc 11,9-10)
      - Thưa : Vua Đavít.

224. Hỏi : Sau khi vào thành Giêrusalem, vì trời đã muộn, Chúa Giêsu và Nhóm Mười Hai đi ra đâu ? (Mc 11,11)
      - Thưa : Đi Bêtania.

225. Hỏi : Ra khỏi Bêtania, Chúa Giêsu cảm thấy đói. Ngài nhìn thấy cây gì ở đàng xa, tốt lá, nhưng không tìm được quả ? (Mc 11,12-13)
      - Thưa : Cây vả.

226. Hỏi : Thầy trò đến Giêrusalem. Chúa Giêsu vào Đền Thờ, Người bắt đầu làm gì ? (Mc 11,15)
      - Thưa : Đuổi những kẻ đang mua bán trong Đền Thờ, lật bàn của những người đổi bạc và xô ghế của những kẻ bán bồ câu.

227. Hỏi : “Nào đã chẳng có lời chép rằng : Nhà Ta sẽ được gọi là nhà cầu nguyện của mọi dân tộc sao ? Thế mà các người đã biến thành sào huyệt của bọn cướp !” Đây là lời của ai ? (Mc 11,17)
      - Thưa : Chúa Giêsu.

228. Hỏi : “Kìa Thầy xem : cây vả Thầy rủa đã chết khô rồi !” Đây là lời ai nói với Chúa Giêsu ? (Mc 11,20)
      - Thưa : Ông Phêrô.

229. Hỏi : Nếu có ai nói với núi này : À, dời chỗ đi, nhào xuống biển !, mà trong lòng chẳng nghi nan, nhưng tin rằng điều mình nói sẽ xảy ra, thì sẽ được thế nào ? (Mc 11,23)
      - Thưa : Như ý.

230. Hỏi : Khi anh em đứng cầu nguyện, nếu anh em có chuyện bất bình với ai, thì hãy tha thứ cho họ, để Cha của anh em là Đấng ngự trên trời, cũng sẽ làm gì cho anh em ? (Mc 11,25)
      - Thưa : Tha lỗi cho anh em.

231. Hỏi : Nhưng nếu anh em không tha thứ, thì Cha của anh em là Đấng ngự trên trời, cũng sẽ làm gì ? (Mc 11,26)
      - Thưa : Không tha lỗi cho anh em.

232. Hỏi : Tại Đền Thờ, những ai chất vấn Chúa Giêsu : “Ông lấy quyền nào mà làm các điều ấy, hay ai đã cho ông quyền làm các điều ấy” ? (Mc 11,27-28)
      - Thưa : Các thượng tế, kinh sư và kỳ mục.

233. Hỏi : Có người kia trồng được một vườn nho ; ông rào giậu chung quanh, đào bồn đạp nho và xây một tháp canh. Ông cho ai canh tác, rồi trẩy đi xa ? (Mc 12,1)
      - Thưa : Các tá điền.

 234. Hỏi : Các tá điền đối xử với những người đến thu hoa lợi thế nào ? (Mc 12,2-6)
      - Thưa : Người thì bị bắt, ké thì bị hạ nhục, người khác thì lại bị giết chết.

235. Hỏi : Với người con yêu dấu, bọn tá điền đối xử thế nào ? (Mc 12,7)
      - Thưa : Giết chết và đoạt lấy gia tài.

236. Hỏi : Với bọn tá điền bất nhân này, ông chủ sẽ làm gì ? (Mc 12,9)
      - Thưa : Sẽ tiêu diệt các tá điền.

237. Hỏi : Tảng đá thợ xây nhà loại bỏ lại trở nên thế nào ? (Mc 12,10)
      - Thưa : Đá tảng góc tường.

238. Hỏi : Những ai đến hỏi Chúa Giêsu có được phép nộp thuế cho Xêda hay không ? (Mc 12,13-14)
      - Thưa : Mấy người Pharisêu và mấy người thuộc phe Hêrôđê.

239. Hỏi : Hình và danh hiệu trên đồng bạc là của ai ? (Mc 12,16)
      - Thưa : Của Xêda.

240. Hỏi : Của Xêda, trả về Xêda; của Thiên Chúa, thì thế nào ? (Mc 12,17)
      - Thưa : Trả về Thiên Chúa.

241. Hỏi : Những ai chủ trương không có sự sống lại ? (Mc 12,18)
      - Thưa : Những người thuộc nhóm Xađốc.

242. Hỏi : Ai dạy : Nếu anh hay em của người nào chết đi, để lại vợ mà không để lại con, thì người ấy phải lấy nàng, để sinh con nối dòng cho anh hay em mình ? (Mc 12,19)
      - Thưa : Ông Môsê.

243. Hỏi : Ai đã hỏi Chúa Giêsu : “Thưa Thầy, trong mọi điều răn, điều răn nào đứng đầu?” (Mc 12,28)
      - Thưa : Một kinh sư.

244. Hỏi : Nghe đây, hỡi Ítraen, Đức Chúa, Thiên Chúa chúng ta, là Đức Chúa duy nhất. Ngươi phải yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, thế nào ? (Mc 12,29)
      - Thưa : Hết lòng, hết linh hồn, hết trí khôn và hết sức lực ngươi.

245. Hỏi : Điều răn thứ hai là : Ngươi phải yêu người thân cận như thế nào ? (Mc 12,31)
      - Thưa : Chính mình.

246. Hỏi : “Yêu mến Thiên Chúa hết lòng, hết trí khôn, hết sức lực, và yêu người thân cận như chính mình, là điều quý hơn mọi lễ toàn thiêu và hy lễ.” Đây là lời của ai ? (Mc 12,32-33)
      - Thưa : Của một kinh sư.

247. Hỏi : Yêu mến Thiên Chúa hết lòng, hết trí khôn, hết sức lực, và yêu người thân cận như chính mình, là điều quý hơn mọi điều gì ? (Mc 12,33)
      - Thưa : Mọi lễ toàn thiêu và hy lễ. 

248. Hỏi : Ai được Thánh Thần soi sáng đã nói : “Đức Chúa phán cùng Chúa Thượng tôi : bên hữu Cha đây, Con lên ngự trị, để rồi bao địch thù, Cha sẽ đặt dưới chân Con” ? (Mc 12,36)
      - Thưa : Chính vua Đavít.

249. Hỏi : Chúa Giêsu nói ai ưa dạo quanh, xúng xính trong bộ áo thụng, thích được người ta chào hỏi ở những nơi công cộng, ưa chiếm ghế danh dự trong hội đường, thích ngồi cỗ nhất trong đám tiệc, nuốt hết tài sản của các bà goá, lại còn làm bộ đọc kinh cầu nguyện lâu giờ ? (Mc 12,38-40)
      - Thưa : Những ông kinh sư.

250. Hỏi : Bà góa nghèo bỏ vào hòm tiền dâng cúng cho đền thờ bao nhiêu ? (Mc 12,41-42)
      - Thưa : Hai đồng tiền kẽm.

251. Hỏi : Hai đồng tiền kẽm, trị giá bao nhiêu đồng Rôma ?(Mc 12,42)
      - Thưa : Một phần tư đồng xu Rôma.

252. Hỏi : Tại đâu, các môn đệ hỏi Chúa Giêsu : “Xin Thầy nói cho chúng con biết bao giờ các sự việc ấy sẽ xảy ra, và khi tất cả sắp đến hồi chung cục, thì có điềm gì báo trước ?” (Mc 13,3-4)
      - Thưa : Trên núi Ô-liu.

253. Hỏi : Các môn đệ nào đã hỏi Chúa Giêsu : “Xin Thầy nói cho chúng con biết bao giờ các sự việc ấy sẽ xảy ra, và khi tất cả sắp đến hồi chung cục, thì có điềm gì báo trước ?” (Mc 13,3-4)
      - Thưa : Các ông Phêrô, Giacôbê, Gioan và Anrê.

254. Hỏi : Khi người ta điệu anh em đi nộp, thì anh em đừng lo trước phải nói gì, nhưng trong giờ đó, Thiên Chúa cho anh em biết điều gì, thì hãy nói điều ấy : thật vậy, không phải chính anh em nói, mà là ai nói ? (Mc 13,11)
      - Thưa : Thánh Thần.

255. Hỏi : Anh em sẽ nộp nhau cho người ta giết ; cha sẽ nộp con, con cái sẽ đứng lên chống lại cha mẹ và làm cho cha mẹ thế nào ? (Mc 13,12)
      - Thưa : Phải chết.

256. Hỏi : Vì danh Thầy, anh em sẽ bị mọi người thế nào ? (Mc 13,13)
      - Thưa : Thù ghét.

257. Hỏi : Trong những ngày đó, sau cơn gian nan ấy, thì thế nào ? (Mc 13,24-25)
      - Thưa : Mặt trời sẽ ra tối tăm, mặt trăng không còn chiếu sáng, các ngôi sao từ trời sa xuống, và các quyền lực trên trời bị lay chuyển.

258. Hỏi : Thiên hạ sẽ thấy ai đầy quyền năng và vinh quang ngự trong đám mây mà đến ? (Mc 13,26)
      - Thưa : Con Người.

259. Hỏi : Khi cành nó xanh tươi và đâm chồi nảy lộc, thì anh em biết là mùa hè đã đến gần. Đây là dụ ngôn gì ? (Mc 13,28)
      - Thưa : Dụ ngôn cây vả.

260. Hỏi : Anh em phải coi chừng, phải làm gì, vì anh em không biết khi nào thời ấy đến ? (Mc 13,33)
      - Thưa : Phải tỉnh thức.

261. Hỏi : Mấy ngày trước lễ Vượt Qua và lễ Bánh Không Men, các thượng tế và kinh sư tìm cách dùng mưu bắt Chúa Giêsu và giết đi ? (Mc 14,1)
      - Thưa : Hai ngày.

262. Hỏi : Hai ngày trước lễ Vượt Qua và lễ Bánh Không Men, ai tìm cách dùng mưu bắt Chúa Giêsu và giết đi ?(Mc 14,1)
      - Thưa : Các thượng tế và kinh sư.

263. Hỏi : Hai ngày trước lễ gì, các thượng tế và kinh sư tìm cách dùng mưu bắt Chúa Giêsu và giết đi ? (Mc 14,1)
      - Thưa : Lễ Vượt Qua và lễ Bánh Không Men.

264. Hỏi : Tại làng nào, Chúa Giêsu được người phụ nữ xức dầu ? (Mc 14,3)
      - Thưa : Làng Bêtania.

265. Hỏi : Đang khi dự tiệc tại nhà ai, Chúa Giêsu được người phụ nữ xức dầu ? (Mc 14,3)
      - Thưa : Nhà ông Simon Cùi.

266. Hỏi : Người phụ nữ mang dầu thơm cam tùng nguyên chất được đựng trong cái gì ? (Mc 14,3)
      - Thưa : Bình bạch ngọc.

 267. Hỏi : Người phụ nữ đập bình bạch ngọc đổ dầu thơm chỗ nào trên thân thể Chúa Giêsu ? (Mc 14,3)
      - Thưa : Trên đầu Chúa Giêsu.

268. Hỏi : Bình bạch ngọc đựng dầu thơm cam tùng nguyên chất đáng giá bao nhiêu ? (Mc 14,5)
      - Thưa : Trên 300 quan tiền.

269. Hỏi : Có vài người nói dầu đó có thể đem bán lấy trên ba trăm quan tiền mà làm gì ? (Mc 14,4-5)
      - Thưa : Bố thí cho người nghèo.

270. Hỏi : Khi thấy người phụ nữ đập để bình bạch ngọc đổ dầu trên đầu Chúa Giêsu, nhiều người có thái độ gì với cô ? (Mc 14,4-5)
      - Thưa : Bực tức và gắt gỏng.

271. Hỏi : Chúa Giêsu bảo, cứ để cho cô làm. Điều gì làm được thì cô đã làm : cô đã lấy dầu thơm ướp xác tôi, để chuẩn bị ngày gì ? (Mc 14,6-8)
      - Thưa : Ngày mai táng.

272. Hỏi : Ai, một người trong Nhóm Mười Hai, đi gặp các thượng tế để nộp Chúa Giêsu cho họ ? (Mc 14,10)
      - Thưa : Ông Giuđa Ítcariốt. 


273. Hỏi : Ngày thứ nhất trong tuần Bánh Không Men, đó là ngày gì ? (Mc 14,12)
      - Thưa : Ngày sát tế chiên Vượt Qua.

274. Hỏi : Chúa Giêsu sai bao nhiêu môn đệ vào thành hỏi : “Cái phòng dành cho tôi ăn lễ Vượt Qua với các môn đệ của tôi ở đâu ?” (Mc 14,13-14)
      - Thưa : Hai môn đệ.

275. Hỏi : Ai đón gặp các môn đệ và đưa các ông đến gặp chủ nhà căn phòng mà Chúa Giêsu và các môn đệ ăn lễ Vượt Qua ? (Mc 14,13-15)
      - Thưa : Người mang vò nước.

276. Hỏi : Khi nghe Chúa Giêsu nói “Có người trong anh em sẽ nộp Thầy, mà lại là người đang cùng ăn với Thầy”, thái độ của các môn đệ thế nào ? (Mc 14,19)
      - Thưa : Buồn sầu.

277. Hỏi : Đã hẳn, Con Người ra đi theo như lời đã chép về Người. Nhưng khốn cho kẻ nào nộp Con Người thì thế nào ? (Mc 14,21)
      - Thưa : Thà kẻ đó đừng sinh ra thì hơn!

278. Hỏi : Cũng đang bữa ăn, Chúa Giêsu cầm lấy bánh, dâng lời chúc tụng, rồi bẻ ra, trao cho các ông và nói : Anh em hãy làm gì ? (Mc 14,22)
      - Thưa : Hãy cầm lấy, đây là mình Thầy.

279. Hỏi : Đây là máu Thầy, máu Giao Ước thế nào ? (Mc 14,24)
      - Thưa : Đổ ra vì muôn người.

280. Hỏi : Chúa Giêsu tiên báo ai sẽ chối Người ? (Mc 14,30)
      - Thưa : Ông Phêrô.

281. Hỏi : “Dầu tất cả có vấp ngã đi nữa, thì con cũng nhất định là không.” Đây là lời của ai ? (Mc 14,29)
      - Thưa : Ông Phêrô.

282. Hỏi : Nội đêm nay, gà chưa kịp gáy mấy lần, thì ông Phêrô đã chối Thầy đến ba lần ? (Mc 14,30)
      - Thưa : Hai lần.

283. Hỏi : “Dầu có phải chết với Thầy, con cũng không chối Thầy.” Đây là lời của ai ? (Mc 14,31)
      - Thưa : Ông Phêrô.
     
284. Hỏi : Các môn đệ nào được Chúa Giêsu đem theo trong khi Người đi cầu nguyện tại vườn Ghếtsêmani ? (Mc 14,33)
      - Thưa : Các ông Phêrô, Giacôbê và Gioan.

285. Hỏi : Tại vườn Ghếtsêmani, Chúa Giêsu cảm thấy thế nào ? (Mc 14,33)
      - Thưa : Hãi hùng xao xuyến.

286. Hỏi : “Tâm hồn Thầy buồn đến chết được. Anh em ở lại đây mà ... ... ... .” ? (Mc 14,34)
      - Thưa : Canh thức.

287. Hỏi : “Áp-ba, Cha ơi, Cha làm được mọi sự, xin cất chén này xa con. Nhưng xin đừng làm điều con muốn, mà ... ... ... .” (Mc 14,36)
      - Thưa : Mà làm điều Cha muốn.

288. Hỏi : “Anh ngủ à ? Anh không thức nổi một giờ sao?” Đây là lời Chúa Giêsu nói với ai ? (Mc 14,37)
      - Thưa : Ông Phêrô.

289. Hỏi : Chúa Giêsu các môn đệ hãy làm gì kẻo sa chước cám dỗ ?(Mc 14,38)
      - Thưa : Hãy canh thức và cầu nguyện.

290. Hỏi : Tại vườn Ghếtsêmani, trong khi cầu nguyện, Chúa Giêsu trở lại mấy lần mà vẫn thấy các môn đệ ngủ ? (Mc 14,41)
      - Thưa : Ba lần.

291. Hỏi : Ai là người dẫn đám đông mang gươm giáo gậy gộc đến bắt Chúa Giêsu ? (Mc 14,43)
      - Thưa : Ông Giuđa.

292. Hỏi : Đám đông mang gươm giáo gậy gộc đến bắt Chúa Giêsu được ai sai đến? (Mc 14,43)
      - Thưa : Các thượng tế, kinh sư và kỳ mục.

293. Hỏi : Ám hiệu để bắt Chúa Giêsu là gì ? (Mc 14,44)
      - Thưa : Nụ hôn.

294. Hỏi : Tên đầy tớ của thượng tế bị chém đứt gì ? (Mc 14,47)
      - Thưa : Đứt tai.

295. Hỏi : “Ông có phải là Đấng Kitô, Con của Đấng Đáng Chúc Tụng không ?”  Đây là lời của ai ? (Mc 14,61)
      - Thưa : Vị thượng tế.

296. Hỏi : Hãy hoàn thành câu : “Phải, chính thế. Rồi các ông sẽ thấy Con Người ngự bên hữu Đấng Toàn Năng và ... ... ... .” (Mc 14,62)
      - Thưa : Ngự giá mây trời mà đến.

297. Hỏi : Khi nghe Chúa Giêsu nói “Rồi các ông sẽ thấy Con Người ngự bên hữu Đấng Toàn Năng và ngự giá mây trời mà đến”, vị thượng tế có hành động gì ? (Mc 14,62-63)
      - Thưa : Liền xé áo mình ra.

298. Hỏi : Ông Phêrô chối Chúa Giêsu tại sân nào ? (Mc 14,66-72)
      - Thưa : Sân dinh thượng tế.

299. Hỏi : “Gà chưa kịp gáy hai lần, thì anh đã chối Thầy đến ba lần.” Lời Chúa Giêsu nói về ai ? (Mc 14,72)
      - Thưa : Ông Phêrô.

300. Hỏi : Sau khi chối Thầy và nhớ lại lời Thầy, thái độ của ông Phêrô thế nào ? (Mc 14,66-72)
      - Thưa : Ông oà lên khóc.

301. Hỏi : Các thượng tế đã họp bàn với các kỳ mục và kinh sư, tức là toàn thể Thượng Hội Đồng, họ trói Chúa Giêsu lại và giải đi nộp cho ai ? (Mc 15,1)
      - Thưa : Ông Philatô.

302. Hỏi : Những ai trói Chúa Giêsu lại và giải đi nộp cho ông Philatô ? (Mc 15,1)
      - Thưa : Các thượng tế, các kỳ mục và kinh sư.

303. Hỏi : Ai hỏi Chúa Giêsu : “Ông là vua dân Do-thái sao ?” (Mc 15,2)
      - Thưa : Ông Philatô.

304. Hỏi : Dân chúng xin tha ai trong dịp lễ này ? (Mc 15,6-15)
      - Thưa : Baraba.

305. Hỏi : Ai truyền đánh đòn Chúa Giêsu, rồi trao Người cho đám đông đóng đinh vào thập giá ? (Mc 15,15)
      - Thưa : Ông Philatô.

306. Hỏi : Sau khi đánh đòn Chúa Giêsu, bọn lính có những hành động nào với Người ? (Mc 15,16-20)
      - Thưa : Khoác cho Người một tấm áo điều, kết một vòng gai làm vương miện đặt lên đầu Người, lấy cây sậy đập lên đầu Người, khạc nhổ vào Người, và quỳ gối bái lạy.

307. Hỏi : Bọn lính bắt ai vác thập giá đỡ Chúa Giêsu ? (Mc 15,21)
      - Thưa : Ông Simôn.

308. Hỏi : Ông Simôn, gốc Kyrênê là thân phụ của ai ? (Mc 15,21)
      - Thưa : Thân phụ của ông Alêxanđê và Ruphô.

309. Hỏi : Chúa Giêsu vác thập giá lên đâu ? (Mc 15,22)
      - Thưa : Lên Gôngôtha.

310. Hỏi : Bọn lính trao rượu pha gì cho Chúa Giêsu, nhưng Người không uống ? (Mc 15,23)
      - Thưa : Pha mộc dược.

311. Hỏi : Bọn lính đóng đinh Chúa Giêsu vào giờ thứ mấy ? (Mc 15,25)
      - Thưa : Giờ thứ ba.

312. Hỏi : Bản án xử tội Chúa Giêsu viết gì ? (Mc 15,26)
      - Thưa : “Vua người Do-thái”.

313. Hỏi : Khi bị treo trên thập giá, Chúa Giêsu bị những ai sĩ nhục và nhạo cười ? (Mc 15,29-32)
      - Thưa : Kẻ qua người lại, các thượng tế và kinh sư cùng những tên chịu đóng đinh với Người.

314. Hỏi : Từ giờ thứ sáu đến giờ thứ chín, hiện tượng gì xảy ra ? (Mc 15,33)
      - Thưa : Bóng tối bao phủ khắp mặt đất.

315. Hỏi : Khi nghe Chúa Giêsu kêu lớn tiếng : “Ê-lô-i, Ê-lô-i, la-ma xa-bác-tha-ni !”, người ta nói Chúa Giêsu kêu cứu ai ? (Mc 15,34-35)
      - Thưa : Kêu cứu ngôn sứ Êlia.

316. Hỏi : Hãy hoàn thành câu : “Lạy Thiên Chúa, Thiên Chúa của con, ... ... ... . “ (Mc 15,34)
      - Thưa : Sao Ngài bỏ rơi con ?

317. Hỏi : Lời cuối cùng của Chúa Giêsu trên thập giá là gì ? (Mc 15,34)
      - Thưa : “Lạy Thiên Chúa, Thiên Chúa của con, sao Ngài bỏ rơi con ?”

318. Hỏi : Khi Chúa Giêsu tắt thở, trong Đền thờ xảy ra điều gì ? (Mc 15,38)
      - Thưa : Bức màn trướng bỗng xé ra làm hai từ trên xuống dưới.

319. Hỏi : Khi nhìn thấy Chúa Giêsu tắt thở như vậy, ai liền nói : “Quả thật, người này là Con Thiên Chúa.”? (Mc 15,39)
      - Thưa : Viên đại đội trưởng.

320. Hỏi : Mẹ các ông Giacôbê Thứ và Giôxết, người đứng trên đồi Gongôtha, tên là gì ? (Mc 15,40)
      - Thưa : Bà Maria.

321. Hỏi : Ai đã mạnh dạn đến gặp tổng trấn Philatô để xin thi hài Chúa Giêsu ? (Mc 15,43)
      - Thưa : Ông Giôxếp.

322. Hỏi : Ai để ý nhìn xem chỗ họ mai táng Chúa Giêsu ? (Mc 15,47)
      - Thưa : Bà Maria Mácđala và bà Maria mẹ ông Giôxết.

323. Hỏi : Vừa hết ngày sa-bát, những ai ra mộ Chúa Giêsu ? (Mc 16,1)
      - Thưa : Các bà Maria Mácđala với bà Maria mẹ ông Giacôbê, và bà Salômê.

324. Hỏi : Vừa hết ngày sa-bát, bà Maria Mácđala với bà Maria mẹ ông Giacôbê, và bà Salômê ra mộ Chúa Giêsu để làm gì ? (Mc 16,1)
      - Thưa : Để ướp xác.

325. Hỏi : Vừa hết ngày sa-bát, bà Maria Mácđala với bà Maria mẹ ông Giacôbê, và bà Salômê mang gì ra mộ để đi ướp xác Chúa Giêsu ? (Mc 16,1)
      - Thưa : Dầu thơm.

326. Hỏi : Hãy hoàn thành câu : “Đừng hoảng sợ ! Các bà tìm Chúa Giêsu Nadarét, Đấng bị đóng đinh chứ gì ! Người đã trỗi dậy rồi, ... ... ... .”. (Mc 16,6)
      - Thưa : Không còn đây nữa.

327. Hỏi : Người thanh niên ngồi bên phải, mặc áo trắng, xin các bà về nói với ai rằng Chúa Giêsu sẽ đến Galilê trước các ông ? (Mc 16,5-7)
      - Thưa : Với các môn đệ Người và ông Phêrô.

328. Hỏi : Sau khi sống lại, Chúa Giêsu hiện ra trước tiên với ai ? (Mc 16,9)
      - Thưa : Bà Maria Mácđala.

329. Hỏi : Chúa Giêsu bảo các ông hãy đi khắp tứ phương thiên hạ làm gì ? (Mc 16,15)
      - Thưa : Loan báo Tin Mừng cho mọi loài thọ tạo.

330. Hỏi : Ai tin và chịu phép rửa, thì thế nào ? (Mc 16,16)
      - Thưa : Sẽ được cứu độ.

331. Hỏi : Ai tin và chịu phép rửa, sẽ được cứu độ ; còn ai không tin, thì thế nào ? (Mc 16,16)
      - Thưa : Sẽ bị kết án.

332. Hỏi : Những dấu lạ sẽ đi theo những ai có lòng tin : nhân danh Thầy, họ sẽ làm được những gì ? (Mc 16,17-18)
      - Thưa : Sẽ trừ được quỷ, sẽ nói được những tiếng mới lạ, sẽ cầm được rắn, và dù có uống nhằm thuốc độc, thì cũng chẳng sao, nếu đặt tay trên những người bệnh, thì những người này sẽ được mạnh khoẻ.

333. Hỏi : Lời cuối cùng của Chúa Giêsu theo thánh Máccô là gì ? (Mc 16,17-18)
      - Thưa : “Đây là những dấu lạ sẽ đi theo những ai có lòng tin: nhân danh Thầy, họ sẽ trừ được quỷ, sẽ nói được những tiếng mới lạ. Họ sẽ cầm được rắn, và dù có uống nhằm thuốc độc, thì cũng chẳng sao. Và nếu họ đặt tay trên những người bệnh, thì những người này sẽ được mạnh khoẻ.”.


Thánh sử Máccô 

334. Hỏi : Thân mẫu của thánh sử Máccô là ai ?
- Thưa : Bà Maria

335. Hỏi : Thánh Máccô là người Do thái, thuộc chi tộc Lêvi, ngài là học trò của ai ?
- Thưa : Thánh Phêrô.

336. Hỏi : Thánh sử Máccô viết Tin Mừng thứ mấy ?
- Thưa : Tin Mừng thứ hai.

337. Hỏi : Tin mừng Máccô được biên soạn tại đâu ?
- Thưa : Tại Rôma.

338. Hỏi : Tin mừng Máccô được biên soạn khoảng năm nào ?
- Thưa : Khoảng năm 64-70.

339. Hỏi : Độc giả của thánh Máccô khi viết Tin Mừng là ai ?
- Thưa : Những người Kitô hữu gốc dân ngoại.

340. Hỏi : Chủ đích của thánh Máccô khi viết Tin Mừng là gì ?
- Thưa : Để chứng minh Đức Giêsu là Đấng Kitô, Con Thiên Chúa toàn năng.

341. Hỏi : Chủ đề chính của Tin mừng Máccô là gì ?
- Thưa : Mầu nhiệm Chúa Giêsu Kitô, Con Thiên Chúa và con đường làm môn đệ của Người.

342. Hỏi : Biểu tượng của Tin mừng Máccô là gì ?
- Thưa : Mặt Sư tử.

343. Hỏi : Vì sao biểu tượng của Tin mừng Máccô là Mặt Sư tử ?
- Thưa : Vì thánh Máccô mở đầu Tin Mừng bằng tiếng kêu trong hoang địa, giữa sa mạc và núi rừng.

344. Hỏi : Tin mừng Máccô gồm bao nhiêu chương ?
- Thưa : Tin mừng Máccô gồm 16 chương.

345. Hỏi : Tin mừng Máccô gồm bao nhiêu câu ?
- Thưa : 678 câu.

346. Hỏi : Trong Tin mừng Máccô, chương nào ngắn nhất ?
      - Thưa : Chương 16.

347. Hỏi : Trong Tin mừng Máccô, chương nào dài nhất ?
      - Thưa : Chương 14.

348. Hỏi : Trong Tin mừng Máccô, chương 16 có bao nhiêu câu ?
      - Thưa : Có 20 câu.

349. Hỏi : Trong Tin mừng Máccô, chương 14 có bao nhiêu câu ?
      - Thưa : Có 72 câu.

350. Hỏi : Thánh Máccô là vị sáng lập và là Giám Mục đầu tiên của giáo đoàn nào ?
- Thưa : Giáo đoàn Alêxandria (Ai Cập).

351. Hỏi : Vì ghen tức, ích kỷ, những lương dân đã quyết tâm hãm hại Máccô. Họ đã bắt thánh nhân với mục đích lăng mạ, bêu xấu Ngài và đã giết ngài bằng cách nào ?
- Thưa : Lôi kéo Ngài trên đường đá ghồ ghề, lởm chởm cho tới khi Ngài trút hơi thở cuối cùng.

352. Hỏi : Thánh sử Máccô bị giết chết vào năm nào ?
- Thưa : Năm 67.

353. Hỏi : Thánh sử Máccô được mừng kính vào ngày nào ?
 - Thưa : Ngày 25.4.

354. Hỏi : Tên gọi Giuse, cha nuôi của Chúa Giêsu, không có trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Đúng. Tên gọi Giuse, cha nuôi của Chúa Giêsu, không có trong Tin mừng Máccô.

355. Hỏi : Tên gọi Caipha, không có trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Đúng. Tên gọi Caipha, không có trong Tin mừng Máccô.

356. Hỏi : Nhân vật Simêôn, không có trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Đúng. Nhân vật Simêôn, không có trong Tin mừng Máccô.

357. Hỏi : Nhân vật Anna, không có trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Đúng. Nhân vật Anna, không có trong Tin mừng Máccô.

358. Hỏi : Nhân vật Nicôđêmô không có trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Đúng. Nhân vật Nicôđêmô không có trong Tin mừng Máccô.

359. Hỏi : Nhân vật Salomon, không có trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Đúng. Nhân vật Salomon, không có trong Tin mừng Máccô.

360. Hỏi : Nhân vật Abiatha không có trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Sai. Nhân vật Abiatha có trong Tin mừng Máccô (Mc 2,26).

361. Hỏi : Nhân vật Đavít không có trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Sai. Nhân vật Đavít có trong Tin mừng Máccô (Mc 2,25).

362. Hỏi : Nhân vật nào có 2 cặp mẫu tự I và A ? (Mc 5,22) (Mc 1,2)
      - Thưa : Gia-ia và Isaia.

363. Hỏi : Nhân vật nào có 2 cặp mẫu tự A và Ê ? (Mc 15,21)
- Thưa : Ông Alêxanđê (Mc 15,21).

364. Hỏi : Nhân vật nào bắt đầu bằng mẫu tự R ?
      - Thưa : Ông Ruphô (Mc 15,21).

365. Hỏi : Nhân vật nào bắt đầu bằng mẫu tự Ê ?
      - Thưa : Ngôn sứ Êlia (Mc 6,15).

366. Hỏi : Nhân vật nào bắt đầu bằng mẫu tự L ?
      - Thưa : Ông Lêvi (Mc 2,13).

367. Hỏi : Những nhân vật nào có 3 mẫu tự A ?
      - Thưa : Thượng tế Abiatha (Mc 2,26), tổ phụ Ápraham (Mc 12,26) và tướng cướp Baraba (Mc 15,7).

368. Hỏi : Những nhân vật nào có 3 mẫu tự Ô ?
      - Thưa : Batôlômêô (Mc 3,17).

369. Hỏi : Những nhân vật nào có 3 mẫu tự Ê ?
      - Thưa : Dêbêđê (Mc 1,19).

370. Hỏi : Theo bảng Alphabet, nhân vật nào xếp đầu tiên ?
      - Thưa :  Thượng tế Abiatha (Mc 2,26).

371. Hỏi : Theo bảng Alphabet, nhân vật nào xếp cuối cùng ?
      - Thưa : Hoàng đế Xêda (Mc 12,14).

372. Hỏi : Những nhân vật nào có 9 mẫu tự ?     
 - Thưa : Tông đồ Philípphê (Mc 3,17), vua Phi-lípphê (Mc 6,17), tông đồ Batôlômêô, (Mc 3,17) và quỷ vương Bêendêbun (Mc 3,22).

373. Hỏi : Địa danh Bêlem không có trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Đúng. Địa danh Bêlem không có trong Tin mừng Máccô.
     
374. Hỏi : Địa danh nào trong Tin mừng Máccô ít mẫu tự nhất ? (Mc 7,24)
      - Thưa : Thành Tia  (Mc 7,24).

375. Hỏi : Địa danh nào trong Tin mừng Máccô bắt đầu bằng mẫu tự Đ ?
- Thưa : Miền Đanmanutha (Mc 8,10).

376. Hỏi : Địa danh nào trong Tin mừng Máccô bắt đầu bằng mẫu tự I ?
- Thưa : Xứ Iđumê (Mc 3,7).

377. Hỏi : Địa danh nào trong Tin mừng Máccô bắt đầu bằng mẫu tự N ?
- Thưa : Thành Nadarét (Mc 1,9).

378. Hỏi : Địa danh nào trong Tin mừng Máccô có 3 mẫu tự A ?
      - Thưa : Thành Caphácnaum (Mc 1,21), miền Đanmanutha (Mc 8,10), làng Mácđala (Mc 15,40).

379. Hỏi : Địa danh nào có 2 cặp mẫu tự  Ê và H ? 
      - Thưa : Làng Bếtphaghê (Mc 11,1).

380. Hỏi : Địa danh nào trong Tin mừng Máccô có 11 mẫu tự ? 
      - Thưa : Ghennêxarét (Mc 6,53).

381. Hỏi : Địa danh nào trong Tin mừng Máccô nhiều mẫu tự nhất ? (Mc 8,27)
      - Thưa : Thành Xêdarê Philípphê.

382. Hỏi : Theo bảng Alphabet, địa danh nào đứng đầu tiên ? 
      - Thưa : Thành Arimathê (Mc 15,42).

383. Hỏi : Theo bảng Alphabet, địa danh nào xếp cuối cùng ? 
      - Thưa : Xứ Xyri (Mc 7,26).

384. Hỏi : Con dê không được nói tới trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Đúng. Tin mừng Máccô không nói tới con dê.

385. Hỏi : Con quạ không được nói tới trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Đúng. Tin mừng Máccô không nói tới con quạ.

386. Con heo không được nói tới trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Sai. Tin mừng Máccô có nói tới con heo (Mc 5,11).

387. Hỏi : Dụ ngôn Người Cha Nhân Hậu không có trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Đúng. Tin mừng Máccô không có Dụ ngôn Người Cha Nhân Hậu.

388. Hỏi : Dụ ngôn hạt giống tự mọc lên không có trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Sai. Tin mừng Máccô có nói tớ Dụ ngôn hạt giống tự mọc lên ().

389. Hỏi : Trong Tin mừng Máccô không có trình thuật Đức Giêsu chữa cho một người què ? Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Đúng. Tin mừng Máccô không có trình thuật Đức Giêsu chữa cho một người què.

390. Hỏi : Cây dâu không được nói tới trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Đúng. Tin mừng Máccô không nói tới cây dâu.

391. Hỏi : Cây sậy không được nói tới trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Sai. Tin mừng Máccô có nói tới cây sậy (Mc 15,19).

392. Hỏi : Hoa huệ không được nói tới trong Tin mừng Máccô. Đúng hay sai ? 
      - Thưa : Đúng. Tin mừng Máccô không nói tới hoa huệ.

393. Hỏi : Tin mừng Máccô không nhắc tới mùa đông. Đúng hay sai ?
      - Thưa : Sai. Tin mừng Máccô có nhắc mùa đông (Mc 13,19)

394. Hỏi : Tin mừng Máccô không nhắc tới mùa gặt. Đúng hay sai ?
      - Thưa : Đúng. Tin mừng Máccô không nhắc tới mùa gặt.

395. Hỏi : Trong dụ ngôn người gieo giống, thánh Máccô không nhắc tới từ lúa. Đúng hay sai ? (Mc 4,1-8)
- Thưa : Đúng. Trong dụ ngôn người gieo giống, thánh Máccô không nhắc tới từ lúa.


Gb. Nguyễn Thái Hùng 

Posted By Đỗ Lộc Sơn05:51

[Hạnh các Thánh]: 30-04 Thánh Joseph Benedict Cottolengo

Filled under:

Thánh Joseph Benedict Cottolengo
(1786-1842)

Thánh Giuse Cottolengo là người con cả trong gia đình 12 người con. Sinh ngày 3 tháng 5 năm 1786 ở Bra, gần Turin, Ý Ðại Lợi, sau một thời gian vất vả vì sức khoẻ yếu kém và khó khăn trong việc học, ngài được thụ phong linh mục trong Ðịa Phận Turin năm 1811.
Trong quãng đời của Cha Giuse, nước Ý tan nát vì chiến tranh và người nghèo cũng như người bệnh tật thường bị quên lãng. Ðược khích động bởi cuộc đời Thánh Vinh Sơn Phaolô và xúc động trước sự đau khổ của những người chung quanh, Cha Giuse đã thuê phòng ốc để chăm sóc các bệnh nhân, và tuyển mộ các thiếu nữ để điều hành. Khi công việc ngày càng bành trướng và được nhiều người tham gia, Cha Giuse quy tụ những người thiện chí trong hai tổ chức là Tiểu Ðệ Thánh Vinh Sơn Phaolô và Tiểu Muội Thánh Vinh Sơn Phaolô.
Khi bệnh dịch tả lan tràn năm 1831, tổ chức của Cha Giuse phải đóng cửa và di chuyển ra ngoại ô thành phố, ở Voldocco, tiếp tục chăm sóc người bất hạnh. Tổ chức của ngài có tên Nhà Chúa Quan Phòng (Little House of Divine Providence ‘Piccola Casa’ ) để phục vụ nhiều loại người khác nhau (người bệnh, người già, sinh viên nghèo, người bị bệnh tâm thần, người mù). Tất cả phần tài chánh đều nhờ vào lòng bác ái của mọi người.
Ðể phục vụ những người kém may mắn, ngài còn sáng lập các tổ chức Nữ Tử Ðấng Thương Xót (Daughters of Compassion), Nữ Tử Ðấng Chiên Lành (Daughters of the Good Shepherd), Ẩn Sĩ của Chuỗi Mai Khôi (Hermits of the Holy Rosary), và các Linh Mục của Thiên Chúa Ba Ngôi (Priests of the Holy Trinity ).
Bị mắc bệnh thương hàn, trên giường bệnh lúc hấp hối, ngài nói: “Khi tôi ở trên trời, nơi mà mọi sự đều có thể được, tôi sẽ níu lấy áo của Mẹ Chúa Trời và sẽ không quay mặt làm ngơ và đừng quên đi những gì mà người già nghèo này đã nói.” rồi ngài yếu dần và từ trần ở Chieri, Torino, nước Ý ngày 30 tháng 4 năm 1842.
Ngài được tôn phong Chân Phước do Đức Giáo Hoàng Benedictus XV ngày 28 tháng 4 năm 1917 và mười bảy năm sau  Đức Giáo Hoàng Pius XI đã nâng Cha lên hàng hiển thánh ngày 19 tháng 3 năm 1934.
Ngài được Ðức Giáo Hoàng Pius II phong thánh năm 1461, và được coi là một trong những vị thần nghiệm và văn sĩ linh đạo của Giáo Hội. Vào ngày 04 tháng 10 năm 1970, Ðức Giáo Hoàng Phaolô VI tuyên xưng ngài là Tiến Sĩ Hội Thánh.

Posted By Đỗ Lộc Sơn05:30

SUY NIỆM TIN MỪNG - NGÀY 30/4/2019

Filled under:


“Con Người cũng sẽ phải được dương cao”(Ga 3, 7b-15)
 1 Khi ấy Đức Giê-su nói với ông Ni-cô-đê-mô rằng: “Các ông cần phải được sinh ra một lần nữa bởi ơn trên.8 Gió muốn thổi đâu thì thổi; ông nghe tiếng gió, nhưng không biết gió từ đâu đến và thổi đi đâu. Ai bởi Thần Khí mà sinh ra thì cũng vậy.”
9 Ông Ni-cô-đê-mô hỏi Người: “Làm sao những chuyện ấy có thể xảy ra được? “10 Đức Giê-su đáp: “Ông là bậc thầy trong dân Ít-ra-en, mà lại không biết những chuyện ấy!11Thật, tôi bảo thật ông: chúng tôi nói những điều chúng tôi biết, chúng tôi làm chứng về những điều chúng tôi đã thấy, nhưng các ông không nhận lời chứng của chúng tôi.12 Nếu tôi nói với các ông về những chuyện dưới đất mà các ông còn không tin, thì giả như tôi nói với các ông về những chuyện trên trời, làm sao các ông tin được? “
13 Không ai đã lên trời, ngoại trừ Con Người, Đấng từ trời xuống.14 Như ông Mô-sê đã giương cao con rắn trong sa mạc, Con Người cũng sẽ phải được giương cao như vậy,15để ai tin vào Người thì được sống muôn đời.

***
Trong phần này của cuộc đối thoại của Đức Giê-su với ông Ni-cô-đê-mô, Người tiếp tục nói về ơn tái sinh bởi Thần Khí: “Các ông cần phải được sinh ra một lần nữa bởi ơn trên. Gió muốn thổi đâu thì thổi; ông nghe tiếng gió, nhưng không biết gió từ đâu đến và thổi đi đâu. Ai bởi Thần Khí mà sinh ra thì cũng vậy”.
Nhưng ngang qua thắc mắc rất đơn sơ của ông Ni-cô-đê-mô: “Làm sao những chuyện ấy có thể xảy ra được?” Đức Giê-su dẫn chúng ta thẳng tới chân Thập Giá, để đón nhận ơn tái sinh bởi Thánh Thần: “Như ông Mô-sê đã giương cao con rắn trong sa mạc, Con Người cũng sẽ phải được giương cao như vậy, để ai tin vào Người thì được sống muôn đời.”.
 1 – Nghi ngờ Thiên Chúa
Trong sách Sáng Thế (x. St 3, 1-7), lời dụ dỗ của con rắn đã làm cho Evà và Adam nghi ngờ Thiên Chúa. Thiên Chúa nói: ăn vào thì chết; nhưng con rắn nói: ăn vào không chết. Tin vào lời con rắn, chính là cho rằng Thiên Chúa nói dối, rằng Thiên Chúa lừa dối con người, vì Ngài không muốn chia sẻ sự sống của mình, Ngài tạo dựng con người để bỏ mặc con người trong sa mạc cuộc đời và nhất là cho số phận phải chết. Tin vào lời con rắn, chính là bị con rắn cắn vào người, chính là bị nó tiêm nọc độc vào người.
Dựa vào trình thuật Vườn Eden, chúng ta hiểu ra rằng, rắn độc mà sách Dân Số nói đến (x. Ds 21, 4-9), chính là hình ảnh diễn tả sự nguy hại chết người của thái độ nghi ngờ Thiên Chúa : kế hoạch cứu sống, khi gặp khó khăn lại bị coi là kế hoạch giết chết; thật vậy, người Do- thái kêu trách: « Tại sao lại đưa chúng tôi ra khỏi đất Ai Cập, để chúng tôi chết trong sa mạc, một nơi chẳng có bánh ăn, chẳng có nước uống? »[1]. Nghi ngờ Thiên Chúa, đó là để cho mình bị rắn cắn, đó là mang nọc độc vào người. Khi chúng ta nghi ngờ tình yêu và lòng thương xót của Thiên Chúa, đó là lúc chúng ta bị rắn độc cắn. Bị rắn độc cắn, thì đương nhiên là chết, không cần phải ai bắt mình ra xét xử, lên án và thi hành án phạt. Như chính Đức Giêsu nói:
Ai tin vào Con của Người, thì không bị lên án;
nhưng kẻ không tin, thì bị lên án rồi,
vì đã không tin vào danh của Con Một Thiên Chúa.
(c. 17-18)
 2- Mầu nhiệm Thập Giá
Đức Giê-su, ngay từ những lời nói đầu tiên trong đời sống công khai, trong cuộc đối thoại với ông Ni-cô-đê-mô, đã đặt mầu nhiệm Thập Giá mà Người sẽ sống trong tương quan rất trực tiếp với hình ảnh « con rắn », biểu tượng của Tội và Sự Dữ :
Như ông Mô-sê đã giương cao con rắn trong sa mạc,
Con Người cũng sẽ phải được giương cao như vậy,
để ai tin vào Người thì được sống muôn đời.
(c. 14)
Theo lời này của chính Đức Ki-tô, chúng ta nên hình dung ra, hay tốt hơn là vẽ ra, một bên là « Con Rắn » bị giương cao trên cây gỗ, một bên là Đức Ki-tô được giương cao trên cây thập giá, thay vì là Sự Dữ, là Sa-tan, bởi vì theo luật, chỗ trên cây thập giá phải là chỗ của tử tội, của chính Tội. Như thế, Đức Kitô trong Cuộc Thương Khó, sẽ tự nguyện thế chỗ cho con rắn. Thực vậy, thánh Phaolô nói, Ngài lại tự nguyện trở nên “giống như thân xác tội lội” (Rm 8, 3) ; và Ngài “đồng hóa mình với tội” (2Cr 5, 21 và Gl 3, 13). Tội có bản chất là ẩn nấp, khó nắm bắt, giống như con rắn, nhưng đã phải hiện ra nguyên hình nơi thân xác nát tan của Đức Kitô : “tội để lộ chân tướng và cho thấy tất cả sức mạnh tội lỗi của nó” (Rm 7, 13). Thập Giá Đức Kitô mặc khải cho loài người chúng ta hình dạng thật của Tội. Chính vì thế mà trong Tin Mừng theo thánh Mác-cô, Đức Giê-su dạy, chứ không phải báo trước, các môn đệ về cuộc Thương Khó của Người (x. Mc 8, 31). Vì, thế, chúng ta được mời gọi nhìn lên Đức Ki-tô chịu đóng đinh, để nhìn thấy:
  • Thân thể nát tan của Người vì roi vọt, kết quả của lòng ghen ghét, của lòng ham muốn, của sự phản bội, của sự bất trung, và của những lời tố cáo, lên án vô cớ, của vụ án gian dối.
  • Đầu đội mạo gai của Người, tượng trưng cho những lời nhạo báng, diễu cợt trên ngôi vị.
  • Chân tay của Người bị đanh đâm thủng và ghim vào giá gỗ; hình ảnh này cho thấy con người đã đánh mất nhân tính, và hành động theo thú tính.
  • Và cạnh sườn của Người bị đâm thủng, thấu đến con tim. Sự Dữ luôn đi đôi với bạo lực; và bạo lực luôn muốn đi tới tận cùng, là hủy diệt (x. Dụ ngôn “Những tá điền sát nhân”). Nhưng đồng thời cũng ở nơi đây, trên Thập Giá, tình yêu, lòng thương xót, sự thiện, sự hiền lành và cả sự sống nữa, của Thiên Chúa cũng đi tới tận cùng!
 3 – Ơn tái sinh
Theo lời của Đức Chúa, Mô-sê khi đó đã treo một con rắn bằng đồng lên cột gỗ và ai nhìn lên nguyên nhân gây ra cái chết được phô bày ra đó, thì đã được chữa lành, nghĩa là được tái sinh. Nếu hình phạt bị rắn độc cắn là nặng nề, để cho thấy rằng, thái độ nghi ngờ và kêu trách tự nó mang nọc độc giết người, thì ơn chữa lành thật nhẹ nhàng và nhưng không: “ai bị rắn cắn mà nhìn lên con rắn đồng, thì được sống”. Cũng giống như khi người ta chữa bệnh: trước tiên phải tìm ra nguyên nhân gây bệnh; và khi tìm được, thì hoặc dùng thuốc hóa giải nó đi, hoặc phải cắt bỏ ra khỏi cơ thể.
Như Dân Chúa trong sa mạc nhìn lên con rắn đồng, chúng ta được mời gọi ngước nhìn lên Đức Kitô chịu đóng đinh: “Họ sẽ nhìn lên Đấng họ đã đâm thâu” (Ga 19, 37). Nhưng thay vì bị lên án, loài người chúng ta được mời gọi nhìn lên Đấng Chịu Đinh với lòng tin để đón nhận ơn tha thứ và được chữa lành.
Ơn tha thứ. Thập Giá, chính là lời diễn tả tình yêu thương xót nhưng không và vô biên của Thiên Chúa. Vì thế, khi nhìn lên Thập Giá Đức Kitô, chúng ta được mời gọi nghiệm ra tình yêu của Thiên Chúa, một tình yêu có thể chịu đựng mọi tội lỗi của con người đến như thế.
Ơn chữa lành. Đúng là Thánh Gía mặc khải cho con người bản chất của Tội, nhưng không phải là để lên án con người, mà là để cứu sống con người. Thiên Chúa không thể tha thứ cho con người mà không đồng thời chữa lành, bằng cách làm cho con người nhìn ra hình ảnh thật sự của tội.
Chữa lành khỏi hình ảnh sai lầm về Thiên Chúa. Và Thập Giá con mặc khải cho chúng ta rằng thân phận con người không phải là một hành trình dẫn đến chỗ chết (x. St 3 và Ds 21). Con người muốn vươn lên bằng Thiên Chúa, nhưng Con Thiên Chúa làm người và làm người đến tận cùng (x. Ph 2, 5-11), để nói với chúng ta rằng, Thiên Chúa tạo dựng nên con người không phải để đầy đọa, thử thách và lên án, và thân phân con người, dù có như thế nào, là con đường dẫn đến Thiên Chúa, nguồn Sự Sống.
Lm Giuse Nguyễn Văn Lộc
[1] Ds 21, 4-9 và Ga 3, 13-17 là các bài đọc của Lễ Suy Tôn Thánh Giá, ngày 14 tháng 9.

Suy niệm 2

    “Như Môsê treo con rắn nơi hoang địa thế nào, thì Con Người cũng phải bị treo lên như vậy, để những ai tin vào Người, thì không bị tiêu diệt muôn đời". Đây chính là trọng tâm của ơn cứu độ mà Chúa Giêsu muốn minh định với ông Nicôđêmô được đoạn Tin Mừng trên trình bày. 

    Quả thế, Chúa Giêsu nhắc lại sự kiện năm xưa trong Cựu ước, hình ảnh con rắn đồng được Môsê treo lên là dấu hiệu cứu độ: Ai bị rắn cắn mà nhìn lên con rắn đồng với niềm tin vào Thiên Chúa thì được cứu. 

    Hôm nay cũng thế, để được cứu, loài người cũng phải nhìn lên Ðức Giêsu - Con Thiên Chúa được giương cao trên thập giá - nghĩa là phải tin vào Người. Niềm tin của chúng ta không chỉ là tuyên xưng nơi môi miệng mà bằng chính cuộc sống cụ thể với Chúa và với mọi người. Nhờ đó mà chúng ta được cứu độ. Hiểu được chân lý cao siêu này hẳn là một điều không dễ dàng đối với mỗi người chúng ta. Chúng ta cần lãnh nhận ơn ban của Thần Khí Chúa nơi bí tích Rửa Tội và Thêm Sức. 


Lạy Chúa Giêsu, xin cho mỗi người chúng con biết mở lòng đón nhận Chúa Thánh Thần, để Người đổi mới và gia tăng niềm tin cho chúng con vào chính Chúa - Đấng Cứu Độ duy nhất của ngày hôm qua, hôm nay và mãi mãi. Amen. 

GKGĐ Giáo Phận Phú Cường

Posted By Đỗ Lộc Sơn05:28