Thứ Bảy, 25 tháng 7, 2015

PHÉP LỊCH SỰ

Filled under:

I. ĂN UỐNG

1. Ăn uống phải từ tốn, chừng mực là nguyên tắc đầu tiên (không được lộ ra vẻ hối hả trong khi ăn)
2. Đến bữa ăn, người nhỏ hơn không được ngồi vào bàn trước người lớn tuổi hoặc có vai vế lớn hơn mình.
3. Khách mời không nên ngồi vào bàn trước chủ nhà. Điều đó nhằm bày tỏ sự tôn trọng và cũng là để cho thấy mình không vội vã trong việc ăn uống
4.. Nếu là ăn cơm được mời tại nhà hàng, người mời khách thường đề nghị người được mời chọn món ăn. Khách được mời nên nhường lại cho người mời làm việc ấy.
5. Được yêu cầu lần nữa để chọn món, thì có thể OK nhưng đừng chọn món mắc quá.
6. Thức ăn khi còn trong chén, không nên lấy thêm một món khác. Điều đó có nghĩa là, bạn phải ăn tuần tự từng món.
7. Nếu là món lỏng như canh, súp... tránh đừng lấy quá đầy chén.
8. Tuyệt đối không dùng đũa gắp vào các món ăn lỏng như canh, súp... (đừng “rửa đũa” vào chỗ “công cộng”)
9. Khi gắp thức ăn, nên “ngắm nghía” trước sẽ gắp miếng thức ăn nào, rồi mới đưa đũa đến gắp. Tránh việc dùng đũa “đào bới” trong đĩa thức ăn chung, rất khó coi.
10. Tránh cùng lúc lấy thức ăn ở một chỗ với người khác.
11. Nhai thức ăn nên “kín miệng”, đừng phô bày “hàm răng đẹp” của mình ra cho người khác thấy.
12. Ăn các món lỏng đừng tạo ra âm thanh khi húp.
13. Trong khi ăn không nên nói chuyện quá nhiều, nhưng cũng đừng... cắm cúi ăn không để ý đến ai. Tốt nhất là trao đổi vài ba mẩu chuyện nhẹ nhàng, vui vẻ để tạo không khí cởi mở, và nhất là có “kẻ nói, người nghe”. (Không nói chuyện dài to lớn..)
14. Khi ăn, đừng ngồi theo kiểu “vắt chân chữ ngũ”, hoặc cũng đừng rung đùi đánh nhịp...
15. Chủ nhà dù ăn ít đến đâu cũng không nên buông đũa trước khách, vì thế mà phải chú ý “ăn cầm khách”. Khách tự biết mình ăn rất ít thì cũng nên tế nhị kéo dài thời gian một chút, đừng buông đũa quá sớm sẽ làm cho chủ nhà lúng túng.
16. Khách được mời dù có “công suất lớn” đến đâu cũng nên tự biết giới hạn ở mức độ vừa phải, đừng làm cho “thẳng bụng”.
17. Ngay cả khi ăn xong, cũng tránh rời ngay khỏi bàn ăn khi chủ nhà hoặc những người khác vẫn còn đang “dở dang”.
18. Người chủ nhà tế nhị khi thấy khách đã ăn xong thường sẽ chủ động mời ra bàn nước, hoặc sẽ nhanh chóng... rút ngắn phần còn lại của mình ngay.
19. Trong chỗ thân tình thì..tránh đừng để chủ nhà phải mời mọc quá nhiều. Cần tỏ rõ cho mọi người thấy là mình rất tự nhiên, vì điều đó sẽ làm vui lòng chủ nhà.
20. Nếu là mời cơm tại nhà hàng, người mời nên tránh đừng thanh toán tiền trước mặt khách mời.
21. Khách được mời tránh đừng hỏi giá cả hoặc nhận hoá đơn thanh toán rồi đưa sang cho người mời.
22. Nếu là nhà đông người quá, nên sắp xếp cho trẻ con ăn riêng, vì thường chúng ta không thể “khống chế” được chúng trong bữa ăn.
23. Thức ăn mời khách nên tránh những món “khó ăn”, dù là món ngon. (hơi khó... xử lý, chẳng hạn như các thao tác gặm, xé... hay phải dùng tay khi ăn đều không thích hợp lắm).
24. Trong khi ăn, nếu cần lấy thêm thức ăn, dùng bát hoặc đĩa khác để mang thức ăn đến cho thêm vào, tránh không lấy bát hoặc đĩa thức ăn trên bàn ăn mang đi.
25. Vào tiệm ăn, nên từ tốn đợi người hầu bàn chỉ cho chúng ta, tuy nhiên chúng ta cũng có quyền chọn một bàn trống chúng ta thích. Nếu thiếu ghế, nên báo cho người hầu bàn họ đưa ghế lại, chứ đừng tự tiện đi nhắc ghế ở một bàn khác.
26. Nếu chúng ta mời một người bạn đi ăn, thì nên nhường cho họ chọn món ăn. Nếu người đó từ chối, chúng ta mới đứng ra chọn thức ăn.
27. Nếu mời một người ăn, trong lúc trả tiền, nên đến quầy trả một cách kín đáo để khác khỏi bận tâm vì món tiền chúng ta bỏ ra để tết đãi họ. Dù có bị tính bằng giá ‘cắt cổ’, cũng nên giữ thái độ thản nhiên, đừng tỏ ra bất mãn khó chịu.
28. Tiền ‘boa’ hay tiền phụ trội cho người hầu bàn, ở Việt Nam chưa có qui định nào cả. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể cho một số tiền nhỏ bằng cách đưa trực tiếp cho họ hoặc để lại trên bàn ăn lúc ra về.
29. Khi đi dự tiệc, chúng ta nên đến sớm chừng năm hay mười phút.
30. Khi vào phòng ăn, nhường bước cho người trên và chờ chủ nhà xếp chỗ. Khi đã có chỗ, chúng ta nên đứng sau ghế và chờ chủ nhà và người trên ngồi xuống trước, chúng ta mới kéo ghế ngồi sau.
31. Nếu không muốn dùng rượu hay nước ngọt, chúng ta đặt ngón tay ngang miệng ly.
Ăn xong chờ chủ nhà và người trên đứng lên, rồi chúng ta mới đứng.
32. Trước khi ra về, phải đến cám ơn và chào chủ nhà.

II. CHÀO HỎI.

1. Người thân quen thường chỉ cần cười với nhau hoặc gật đầu chào là đủ. Tuy nhiên, nếu đã lâu quá không gặp, nên dành năm ba phút dừng lại để hỏi han về sức khoẻ, gia đình...
(tránh vừa đi vừa chào).
2. Chào người khác bằng cách hất hàm lên là một thái độ khiếm nhã, ngay cả với những người nhỏ hơn hay thuộc cấp của mình.
3. Không dùng cách đưa tay lên chào với người lớn hơn mình. Nếu người ấy chủ động đưa tay chào khi nhìn thấy mình từ xa, cũng chỉ nên cười và cúi đầu để đáp lại.
4. Chào hỏi và bắt tay rồi có vài ba phút để trao đổi thì được. Nếu chỉ chào hỏi, bắt tay rồi đi ngay thường là không thích hợp lắm.
5. Chỉ bắt tay bằng tay phải, không dùng tay trái.
6. Người lớn tuổi hoặc có vai vế lớn hơn sẽ chủ động đưa tay ra trước. Người nhỏ hơn đáp lại bằng cả hai tay và khi bắt tay thì người hơi cúi xuống. Tránh không nắm, siết quá chặt.
7. Nếu là bạn bè ngang nhau thì người nào nhìn thấy trước sẽ là người đưa tay ra trước. Nếu đợi người kia đưa tay ra mới đáp lại thì tỏ ra mình kém nhiệt tình. Trong trường hợp này có thể siết chặt tay hoặc lắc tay để tỏ sự thân mật.
8. Nếu một trong hai người là phụ nữ, người ấy sẽ phải đưa tay ra trước. Nam giới bắt tay phụ nữ thì không được siết chặt hoặc lắc quá mạnh.
9. Nếu là chủ khách chào nhau khi đến thăm nhà, thì chủ nhà phải là người đưa tay ra trước.
10. Khi người khác đưa tay cho mình bắt, nếu đang ngồi phải đứng dậy rồi mới bắt tay.
11. Khi chào hỏi cùng lúc nhiều người, việc bắt tay cũng phải theo trình tự thích hợp. Nguyên tắc chung là bắt tay người lớn trước, người nhỏ sau; phụ nữ trước, nam giới sau; người vợ trước, người chồng sau...
12. Không cùng lúc dùng hai tay để bắt tay với hai người.
13. Không đứng ở một vị trí cao hơn, chẳng hạn như trên thềm nhà, đưa tay xuống cho người khác bắt.
14. Không ngậm thuốc lá trong miệng khi bắt tay, dùng tay trái lấy điếu thuốc xuống rồi mới bắt tay.
15. Không mang găng tay khi bắt tay, trừ ra phụ nữ mang loại găng mỏng thì không sao.
16. Khi bắt tay với một người, không cùng lúc đưa mắt nhìn người khác.
17. Khi bắt tay chào đón khách, không bắt tay ngay nơi ngưỡng cửa ra vào. Có thể bước ra ngoài cửa hoặc đợi cho khách bước hẳn vào trong nhà.
18. Trong đám đông, không bắt tay một người ngay sát trước mặt một người khác.
19. Khi khách đến chơi nhà rồi về thì khách đưa tay ra trước khi chào về, thay vì là chủ nhà đưa tay ra trước như khi đến. Điều này để tránh tạo ra ấn tượng là chủ nhà nôn nóng muốn tiễn khách
20. Đối với bất cứ người quen biết nào, chúng ta có thể cúi đầu chào họ. Gặp người trên, chúng ta cúi đầu, hai tay xếp lại trước ngực. Gặp người ngang hàng, chúng ta chỉ cần cúi đầu.
21. Khi chào hỏi người trên, nếu đang đội nón hay mũ, phải dùng tay mặt cất nón, mũ ra hỏi đầu. Trường hợp miệng đang ngậm thuốc lá, thì cũng phải bỏ thuốc lá.
22. Trong lúc cúi đầu chào, chúng ta nói : chào ông, chào bà, bác ạ, thầy ạ… Gặp người chúng ta biết rõ chức vị của họ, chúng ta có thể nói chức vị của họ ra. Thí dụ : chào đại uý, chào bác sĩ…Nên tránh những thái độ và lời nói quá khúm núm, quỵ luỵ; thí dụ : con xin phép lạy cha ạ…
23. Đã bắt tay, chúng ta phải bắt với tất cả sự niềm nở, thân mật, đừng bắt gượng gạo, quá mềm nhũn, nhưng cũng đừng xiết tay họ chặt quá, hoặc lắc tay họ hai ba cái, như kiểu thử sức họ.
24. Trong trường hợp tay đang dơ bẩn, hoặc đang mang bao tay, mà gặp người đưa tay ra bắt, chúng a nên lịch sự từ chối một cách khéo léo : xin lỗi ông, tay tôi đang dơ…Nếu chỉ mang bao tay vì thời tiết quá lạnh, chúng ta có thể để bao tay mà bắt.
25. Đang ngồi nói chuyện với nhau, mà gặp người trên tới, chúng ta phải đứng dậy, cúi đầu chào.
26. Đang ngồi trong lớp, thấy thầy giáo hay người trên  vào, để biểu lộ sự kính trọng và chào hỏi, toàn thể học sinh trong lớp đó phải đứng dậy, hai tay để xuôi. Trong lớp, muốn hỏi  thầy cô điều gì, phải giơ tay lên ra hiệu cho thầy cô.

III. SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI

1. Khi bạn là người gọi, phải chủ động giới thiệu mình ngay khi người bên kia nhấc ống nghe. Nếu là bạn bè thân quen thì chào hỏi đôi ba câu, thường là hỏi thăm sức khoẻ, trước khi đi vào chuyện muốn nói. Nhưng nếu là người chỉ có quan hệ công việc thì nên vào đề ngắn gọn rõ ràng ngay, tránh những lời vòng vo không cần thiết. Nếu là số điện thoại được dùng đến lần đầu tiên thì trước hết nên hỏi để xác định có đúng là nơi mình cần gọi hay không.
2. Nếu là người nhận điện thoại của một cơ quan, đơn vị, khi nhấc ống nghe phải xưng tên cơ quan, đơn vị của mình. Nếu là nhà riêng chỉ cần dùng từ thông dụng “a-lô” là được, hoặc có thể nói: “A-lô, xin nghe đây.” Không cần thiết phải tự xưng “tôi”, vì nếu đầu dây bên kia là một người lớn hơn mình thì không hợp. Sau đó, nếu người gọi đến không tự giới thiệu, có thể hỏi xem người gọi là ai và cần gặp ai. Điều này là cần thiết để việc trao đổi tiếp theo được thích hợp.
3. Nói chuyện qua điện thoại cần ngắn gọn, rõ ràng. Không nói quá lớn hoặc quá nhỏ.
4. Trước khi gác máy cần báo trước hoặc xác định lại xem người ở đầu dây bên kia có cần nói thêm gì hay không.
5. Trừ trường hợp cấp bách hoặc có hẹn trước, đừng bao giờ gọi điện đến nhà riêng vào các giờ nghỉ ngơi, giờ cơm. Gọi đến các cơ quan, đơn vị thì tránh gọi vào lúc gần hết giờ làm việc.
6. Cấm gọi điện thoại đến nhà tang để chia buồn
7. Khi nghe điện thoại, người lịch sự không hỏi  : ai đó, nhưng thường nói : tôi hân hạnh tiếp chuyện với .ai đó ở đầu dây. Hoặc nói : Xin vui lòng cho biết quý danh.
8. Và nếu nhờ máy điện thoại của người khác, sau khi gọi xong, chúng ta nên trả tiền ngay cho… khổ chủ.

IV. THĂM VIẾNG

1. Hạn chế tối đa việc đến chơi nhà bạn bè mà không báo trước. Ngay cả khi hẹn trước, cũng nên chú ý chọn ngày giờ cho thích hợp.
2. Ngày giờ đến chơi thuận tiện là vào các ngày nghỉ việc trong tuần – cũng tuỳ theo công việc của người bạn mà chúng ta định đến thăm. Tuy nhiên, dù là ngày nghỉ, cũng nên tránh đừng đến vào các giờ nghỉ ngơi và giờ cơm trong ngày.
3. Khi được hỏi ý trước về ngày giờ thuận tiện để bạn mình đến thăm, đừng ngại việc trao đổi một ngày giờ thuận tiện để tiếp bạn.
4. Không nên đến quá sớm. Nên đến đúng giờ hoặc muộn hơn chừng 5 phút là được.
5. Khi có nhiều người cùng đến thăm chơi nhưng là những người không quen biết nhau, chủ nhà phải chủ động giới thiệu từng người để mọi người được biết nhau. Trình tự giới thiệu thông thường là giới thiệu nam giới trước, phụ nữ sau, người nhỏ trước, người lớn sau...
6. Những người được giới thiệu nên chào hỏi và nói với nhau một vài câu xã giao.
7. Không được hỏi về tuổi của phụ nữ.
8. Khi đến thăm nhà ai, nên xác định trước thời gian dành cho cuộc thăm viếng, chẳng hạn 20 phút, nửa giờ hay một giờ, hoặc trọn buổi... Sau các thủ tục chào hỏi giữa chủ khách, có thể khéo léo cho chủ nhà biết một cách tế nhị ¬– nhưng tốt nhất là đừng nói ra trực tiếp. Chẳng hạn, bạn có thể làm như vô tình nói đến một cuộc họp mà mình phải có mặt vào lúc nào đó, hoặc một cái hẹn với ai, hay một công việc cần làm... Mục đích là để chủ nhà có thể hiểu được thời gian sẽ tiếp mình tối đa là bao lâu, tránh cho họ có những sắp xếp không thích hợp, chẳng hạn như cơm nước hay chiêu đãi món gì...
9. Chủ nhà ngược lại không nên nói ra điều gì có hàm ý là mình đang bận hay sắp phải làm công việc gì, trừ trường hợp đó là việc rất quan trọng không thể nào hoãn lại được.
10. Nếu là cuộc thăm viếng chỉ thuần tuý nhằm mục đích trao đổi công việc, nên sớm trực tiếp vào đề ngay, đừng để chủ nhà phải mất quá nhiều thời gian.
11. Nói chung, dù chủ nhà có nhiệt tình đến đâu, khách đến thăm cũng không nên kéo dài thời gian quá lâu, nhất là khi thấy chủ nhà liếc nhìn đồng hồ.
12. Khách phải là người chủ động từ biệt vào lúc thích hợp.
13. Nếu chủ nhà tiếp mình cả hai vợ chồng, không nên chia tay vào lúc người vợ hoặc người chồng có việc phải tạm đi đâu đó. Phải chờ có đủ hai người rồi mới cáo từ, trừ trường hợp biết chắc là người kia sẽ không ra phòng khách nữa thì có thể gửi lời chào.
14. Chủ nhà phải tiễn khách ít nhất là ra khỏi cửa. Nếu là khách rất thân có thể đưa ra đến tận cổng ngoài, chờ cho khách lên xe rồi mới quay vào.
15. Khách có thể chủ động đề nghị chủ nhà không phải tiễn nếu tự biết quan hệ giữa hai bên không phải là quá thân mật, nhưng nếu thật sự thân nhau thì không nên từ chối việc chủ nhà tiễn chân.
16. Chủ thấy xe khách chuyển bành ra về (dù xe 2 bánh hay 4 bánh) thì hết tiễn (chứ không cần đứng trông theo…)

V. NƠI CÔNG CỘNG

1. Những nơi phục vụ đông người và theo thứ tự phải xếp hàng, đừng bao giờ vì quá nôn nóng mà vượt qua mặt những người đến trước mình.
2. Khi đến lượt mình được tiếp, nên tranh thủ thời gian tối đa để tỏ rõ sự tôn trọng thời gian của người khác, nhất là những người đang còn phải chờ đợi sau mình.
3. Tuy không nên qua mặt người khác, nhưng rất nên nhường quyền ưu tiên cho những người đến sau mình khi đó là người già, trẻ em, người bệnh hoặc phụ nữ có thai, có con nhỏ... Nam giới khi có thể được cũng nên nhường cho nữ giới.
4. Gặp người … thô lỗ.. thì nhường nhịn là tốt nhất. Họ không đáng để ta tranh chấp.
5. Nơi thờ tự, phải ăn mặc nghiêm túc, kín đáo, cho dù bạn không phải là người đến đó để chiêm ngưỡng.
6. Khi đến những nơi tôn nghiêm, dù không phải mục đích tín ngưỡng mà chỉ là viếng cảnh, cũng phải giữ thái độ nghiêm trang thích hợp. Không cười đùa lớn tiếng. Không mang thức ăn đến đó để ăn uống, dù là một mình hay tập thể.
7. Khi vào điện thờ, phải tỏ thái độ tôn kính, cho dù đó không phải là tín ngưỡng của mình. Không mang giày dép vào, không gây tiếng động mạnh, không đội nón, mũ và không hút thuốc.
8. Không quan sát những người khác lễ bái một cách quá lộ liễu.
9. Nếu chỉ muốn vào xem cho biết thì tránh đi vào trong khi người ta đang hành lễ. Nếu đã vào thì phải chờ hết cuộc lễ, không nên bỏ ra giữa chừng.
10. Không cần phải hành lễ giống như các tín đồ, nhưng không nên tỏ những thái độ để người khác biết mình không phải là người thuộc tín ngưỡng đó.
11. Khi xem phim hoặc nghe nhạc, tránh đừng làm phiền những người chung quanh vì những chuyện riêng tư của mình.
12. Nếu bạn đang bị ho hoặc cảm lạnh, thường nhảy mũi... tốt nhất là tránh đừng đến những nơi đông người.
13. Khi đi mua sắm cũng phải có thái độ tôn trọng người bán hàng. Nếu không mua hàng mà chỉ xem qua cho biết, cần nói rõ ngay cho người bán hàng biết điều đó và tránh làm phiền quá nhiều.
14. Nếu hàng hoá được niêm yết giá bán, cần hỏi thẳng người bán hàng xem họ có chấp nhận việc trả giá hay không, trước khi mặc cả.
15. Nếu mua hàng ở siêu thị, nghĩa là tự chọn lấy hàng hoá, cần xếp những món không mua trở lại đúng chỗ cũ.
16. Khi ở những nơi đông người, nên tránh những cử chỉ có tính cách “thoải mái” quá đáng. Chẳng hạn, không nên đứng chống tay vào cạnh sườn khi nói chuyện, cũng không nên thọc tay vào túi quần, khoa tay lắc chân, cũng không chỉ trỏ chỗ này chỗ khác.
17. Tránh đừng bao giờ nhìn thẳng vào mặt một người không quen biết.
18. Đừng bao giờ hút thuốc ở nơi đông người.
19. Nụ cười tươi vẫn là một “phụ tùng” giá trị mà bạn nên luôn luôn mang theo, nhưng đừng bao giờ cười lớn tiếng ở nơi đông người, ngay cả như trong quán ăn cũng vậy.
20. Nếu cơ thể bạn đang có những vấn đề bất thường, không được khoẻ, nên tránh đến những nơi đông người. Nếu bắt buộc phải đến, nên chú ý hạn chế việc bộc lộ cho mọi người thấy. Những lúc ho nhiều, nhảy mũi, ợ hơi, ngáp... nên vào nhà vệ sinh hoặc tìm chỗ kín. Nếu không kìm được ngay thì quay sang một chỗ khuất ít người thấy và nhớ dùng tay hoặc khăn tay che miệng lại. Điều này cũng áp dụng khi bạn đang đi trên đường phố nữa.

VI. TRÊN ĐƯỜNG PHỐ

1. Không ăn mặc quá đơn sơ khi đi ra đường. Dù bạn không trực tiếp giao tiếp với ai, cũng có rất nhiều người nhìn thấy bạn.
2. Khi đi nên giữ tư thế đều bước, dù nhanh hay chậm, tránh kiểu chạy nhảy tung tăng như trẻ con hoặc vung tay quá mạnh.
3. Nếu là đường có vỉa hè dành cho người đi bộ, đừng bao giờ đi xuống lòng đường. Nếu có dắt theo trẻ con phải luôn luôn nắm tay trẻ. Lỡ có va chạm cùng người khác, nhất thiết phải nói lời xin lỗi.
4. Nếu đi cả nhóm đông người, không được đi thành hàng ngang để dễ chuyện trò. Nên đi thành hàng dọc, kẻ trước người sau.
5. Không cười đùa lớn tiếng hay cãi cọ khi đi trên đường phố.
6. Không bày tỏ tình cảm riêng tư trên đường phố. Chẳng hạn khi gặp lại bạn cũ lâu ngày, phải biết kiềm chế phần nào sự vui mừng nếu như đang đứng giữa phố đông người. Nên tìm một nơi khác, như quán nước, để bày tỏ sự vui mừng sẽ thích hợp hơn.
7. Nhất là không ôm hôn nhau trên đường phố theo kiểu Tây phương. Văn hóa Á Đông không chấp nhận điều đó.
8. Người thực sự nghiêm túc cũng không hút thuốc khi đi trên đường phố.
9. Nếu có nhu cầu cần khạc nhổ phải tìm chỗ kín đáo, thích hợp, không được tuỳ tiện nhổ xuống lòng đường. Móc khăn tay ra khạc nhổ vào đó rồi bỏ vô túi.
10. Cũng không ném, xả rác trên đường phố.
11. Khi gặp một vấn đề nào đó khác thường xảy ra trên đường phố, chẳng hạn một đám đánh nhau, cãi nhau, hoặc tai nạn... cần tránh đến xem chỉ vì tò mò. Nếu cần giúp đỡ thì mới nhào vô. Nếu xác định là không cần , thì nên tránh đi ngay.
12. Tránh việc đứng nói chuyện lâu trên đường. Nhất là khi người quen của bạn có đi cùng người khác
13. Nếu là đi xe gắn máy hoặc xe hơi trên đường, nên hạn chế việc bóp kèn những lúc không cần thiết. Không nên khạc nhổ hoặc ném giấy gói thức ăn, bao ny-lon, tàn thuốc lá... xuống đường.
14. Trên xe hơi hoặc xe buýt có nhiều người thì không nên hút thuốc.
15. Khi đi xe chung cần lên xuống theo trật tự, không chen lấn. Tuy nhiên, nếu có thể nên ưu tiên nhường các chỗ ngồi tốt cho người già, trẻ em hoặc phụ nữ có con nhỏ. Không xả rác trên xe.
16. Khi ra đường, chúng ta phải lưu ý áo quần cho sạch sẽ, đầu tóc phải chải cho gọn ghẽ.
17. Thận trọng giữ luật đi đường, để tránh những tai nạn đáng tiếc, cũng như tránh gây tai nạn cho người khác.
18. Trong lúc đi, nên tránh những cử chỉ thì thầm, chỉ chỏ vào người khác, nhất là khi chúng ta đi sau một thiếu nữ cũng cùng đang đi, bỗng đứng lại nhìn trâng tráo vào mặt người khác.
19. Người lịch sự không bao giờ đứng ngoài cửa nhìn vào nhà người khác, hoặc chúi mũi nhìn vào những tủ kính, những quầy hàng như một người quê mùa.
20. Gặp một đám tang, người lịch sự biết mở mũ nón, hoặc cúi chào khi qua linh cửu để biểu lộ cử chỉ tiễn biệt một người về nơi an nghỉ cuối cùng.
21. Không được chạy xe đua nhau, hoặc vừa đạp xe vừa làm trò hề, dăng hàng hai hàng ba…
22. Nếu đi với người trên, chúng ta phải nhường cho họ lên xe trước và lúc xuống phải xuống trước để mở cửa xe cho người trên.
23. Khi lên xe (du lịch) chúng ta không nên chui đầu vào xe trước, mà thường ngồi vào xe rồi đưa chân xoay người vào sau.
24. Nếu được một người cho quá giang, đưa về tận nhà, chúng ta nhớ cám ơn và chờ người đó lên xe, rồ máy, chúng ta mới đi vào nhà. Nhưng ngược lại, chúng ta đưa người trên về nhà, chúng ta chờ cho người ấy vào nhà rồi chúng ta mới rồ máy cho xe chạy.
25. Trong lúc ngồi xe đò, chúng ta lưu ý đừng liếc mắt, đọc trộm tờ báo hay cuốn sách người ngồi bên cạnh đang đọc.
26. Khi ăn uống trên xe, chúng ta cũng nên ăn với tất cả sự tế nhị. Ăn xong dùng giấy báo, hay bịch ny-lông gói những đồ thừa lại để vào một chỗ.

VII. VIỆC GIỚI THIỆU

1. Theo sự lễ độ, dẫn một người bạn vào nhà, chúng ta phải đưa người đó tới chào ba má. Đồng thời, khi đến nhà một người bạn, chúng ta nhớ nhắc người bạn dẫn chúng ta tới chào ba má của người bạn.
2. Trong bữa cơm thân mật, chúng ta mời ba bốn người đến tham dự, nếu họ chưa biết nhau, thì chúng ta giới thiệu tên và chức vị của mỗi người để tiện cho việc xưng hô và trò chuyện.
3. Thường chỉ giới thiệu người dưới với người trên là đủ. Trường hợp người dưới chưa biết rõ địa vị, chức vụ người trên, chúng ta mới giới thiệu người  trên lại cho người dưới.
4. Khi giới thiệu, tay mặt phải giơ ra về phía người dưới và nói với người trên : thưa ba má, đây là chị H, học cùng lớp với con.
5. Trường hợp giới thiệu người nọ với người kia, thí dụ chúng ta giới thiệu ông A cho ông B trước, tay mặt chúng ta giơ ra phía ông A và nói : xin giới thiệu ông A, cán bộ công tác tại bộ giáo dục. Rồi giơ tay về phía ông B và nói : đại úy đang công tác tại quân khu 4.
6. Hai người được giới thiệu cúi  đầu chào nhau, hoặc có thể bắt tay nhau và nói : hân hạnh dược biết ông. Nếu là người trên và người dưới, thì  người trên đưa tay ra và người dưới mới được bắt.
7. Không cần giới thiệu hai người đã quen nhau. Trong trường hợp này, chúng ta chỉ cần nói : chắc hai anh chị đã quen nhau. Trong trường hợp một người định giới thiệu chúng ta với một người bạn đã quen biết, chúng ta nên đỡ lời hộ : thưa anh, chúng tôi đã từng quen biết nhau.
8. Thường khi giới thiệu, chúng ta giới thiệu tên người đó trước và danh vị họ sau. Thí dụ : Xin giới thiệu ông Nguyễn Văn A, đại úy không quân.
9. Trong một buổi lễ, đối với một vị khách đặc biệt, chỉ cần giới thiệu danh vị cho mọi người tham dự. Thí dụ giới thiệu : ông thủ trưởng bộ thông tin.

VIII. CỬ CHỈ VÀ ĂN MẶC

1. Ở mọi nơi, không được khạc nhổ xuống đất. Muốn khạc nhổ, thì khạc nhổ vào chiếc khăn tay và làm công việc đó một cách hết sức tế nhị và kín đáo.
2. Hắt hơi : phải dùng khăn tay che miệng.
3. Hỷ mũi : cũng phải dùng khăn tay. Khăn này phải được xếp gọn để trong túi hay trong xắc.
4. Ngáp : khi ngáp, ợ, phải dùng tay che miệng.
5. Gãi, ngoáy tai, cắt móng ta, cạy mũi…phải tránh làm những cử chỉ này nơi công cộng trước mặt người khác.
6. Xỉa răng : Người lịch sự chỉ xỉa răng lúc ngồi bàn ăn, không xỉa răng khi đi đường hoặc lúc nói chuyện với người khác.
7. Lễ độ và lịch sự không phải là khúm núm. Gặp người trên, khi thưa chuyện, chúng ta chỉ cần đứng thẳng người, hai tay duỗi thẳng hay để về phía trước, tránh những cử chỉ vừa nói vừa gãi đầu, gãi tai. Cũng nên tránh cử chỉ hai tay để sau lưng, biểu lộ con người thiếu lễ độ.
8. Người lịch sự phải biết giữ vệ sinh, sạch sẽ. Tắm rửa là điều kiện quan trọng giúp chúng ta khoẻ mạnh và sạch sẽ.
9. Áo quần phải đúng đắn, giản dị, k hông nên loè loẹt. Cúc áo cúc quần phải cài cẩn thận.
10. Chúng ta không nên vội bắt chước lối ăn mặc quá lôi thôi, hay quá mới của một số nghệ sĩ, hay việt kiều. Nghệ sĩ nổi danh không phải vì kiểu cách ăn mặc, nhưng vì tài nghệ. Chúng ta không có tài như họ mà đã vội vã bắt chước cách ăn mặc của họ, thì sẽ trở thành trò cười cho thiên hạ.
11. Nhà ở phải xếp đặt cho ngăn nắp, trật tự và sạch sẽ.
12. Trong lớp học, không được ăn quà, rồi vứt bừa bãi giấu gói, lá bánh xuống sàn, xuống hồ hay nhét vô hộc bàn. Khi uống nước không được tung ly chén, ném xuống đất…đó là những cử chỉ thiếu lịch sự, thiếu giáo dục.
13. Ở đâu và lúc nào cũng cần giữ gìn trật tự, sạch sẽ ; giấy rác phải bỏ vào thùng rác. Ly chén uống xong phải cất vào vị trí của nó, hoặc cẩn thận trao lại cho người phụ trách.

IX. LỜI NÓI

1. Đối với bất cứ ai đã giúp chúng ta làm một việc gì dù nhỏ, chúng ta hãy nhớ nói tiếng cám ơn để biểu lộ tình cảm đối với người đó.
2. Khi gặp một người nói cám ơn, chúng ta đừng toét miệng cười. Hãy trả lời : thưa không có chi ạ.
3. Khi vượt qua người đi trước, chúng ta hơi cúi đầu và nói : xin phép ông, xin phép bà…
4.Mỗi khi sai lỗi, hoặc nói gì không đúng, chúng ta hãy cố can đảm dùng tiếng ‘tôi lầm’ để nhận lỗi với người khác.
5. Cần tránh những lời nói chạm tự ái người khác, cũng đừng biểu lộ cử chỉ bất mãn.
6. Hãy biết lắng nghe và đừng cắt lời khi người khác đang nói.
7. Trường hợp chúng ta bị người khác sơ ý làm phiền, người ta xin lỗi, chúng ta cũng nên lịch sự bỏ qua và vui vẻ trả lời : thưa không có chi. Đừng lườm nguýt cũng đừng tỏ ra bất mãn.
8. Khi nói chuyện với người khác, chúng ta cố gắng nhận ra cái lý của họ và thành thực cảm phục họ bằng cách dùng câu nói : anh có lý…chị nói đúng. Làm vậy chúng ta sẽ gây được cảm tình và có thêm bạn bè mới.
9. Khi không đồng ý với ai về một vấn đề, chúng ta muốn đưa ý kiến chúng ta ra , thì hãy mở đầu bằng câu nói : anh có nói đúng, nhưng có chi tiết náy, chúng ta cần nhận xét lại xem…Nói thế, chúng ta sẽ tránh được làm phiền và chạm tới tự ái người khác.

X. KHI MUA SẮM

1. Vào hiệu buôn, dù gặp chủ hay người bán hàng quen, chúng ta cũng không nên nói chuyện quá lâu vì làm ngăn trở việc buôn bán của họ. Nếu cần nói chuyện, chúng ta nên tới nhà hay vào lúc vắng khách thì hơn.
2. Mặc dù mua hàng của họ chúng ta vẫn phải trả tiền, nhưng chúng ta cũng nên nhã nhặn nói lời cảm ơn khi nhận món hàng người bán trao cho.
3. Trường hợp người vất vả tìm món đồ cho chúng ta mà rốt cuộc lại không có, chúng ta nên nhã nhặn nói với họ : tôi làm phiền ông (phiền bà, phiền cô) quá.
4. Nếu món hàng quá đắt, không vừa túi tiền chúng ta định mua, nên khéo léo xin lỗi : tôi không định mua với giá đó.
5. Nếu là người bán hàng, chúng ta nên lịch sự, giữ nụ cười trên môi chiều khách hàng, vì khách hàng là…thượng đế. Sẵn sàng giúp đỡ, tìm hàng cho khách mà không tỏ vẻ kiêu kỳ hay chán nản. Không nóng nảy, cau có, trái lại cần bình tĩnh dù trong lúc có rất đông khách. Nên tránh kiểu nói thách quá giá, vì làm cho khách hàng phải bận tâm trả lên trả xuống.

XI. RẠP HÁT.

1. Khi mua vé, nên tôn trọng quyền ưu tiên của người đến trước, chứ đừng chen lấn.
2. Khi vào rạp, nếu phải đi qua người khác để vào ghế của mình, chúng ta hơi cúi người và nếu chẳng may sơ ý làm phiền họ, thì phải xin lỗi.
3. Gặp những đoạn hay, chúng ta có thể vỗ tay cổ võ, không nên huýt sáo, la hét vì đó là những cử chỉ thiếu lịch sự.
4. Không được ghếch chân lên ghế người ngồi phía trước, vừa khó coi lại vừa bất lịch sự.
5. Tránh việc phê bình to tiếng ,vì chưa chắc quan điểm nghệ thuật của chúng ta đã đúng và phù hợp với quan điểm của người khác.
6. Lúc ra về, nên đi thong thả, đừng hối hả chen lấn người khác.

XII. CÔNG SỞ. NHÀ TƯ

1. Khi tới công sở, chúng ta nên hỏi người gác cổng hay bàn hướng dẫn để được chỉ bảo hay làm những thủ tục  cần thiết.
2. Khi muốn vào một phòng nào, phải gõ cửa, khi bên trong có tiếng mời vào, thì chúng ta mới vào, bằng không có thể gõ lại lần thứ hai và đứng chờ ở ngoài.
3. Không chen lấn, tranh quyền ưu tiên của người đến trước.
4. Khi tới nhà người khác, chúng ta nên hẹn giờ trước để tránh đi những tình huống khó xử.
5. Lúc tới nơi, nếu có áo mưa hay ô dù bị ướt  chúng ta nên để ngoài hè, để tránh làm dơ bẩn phòng của họ.
6. Khi chờ được tiếp, chúng ta không nên sục sạo đồ vật, cũng đừng đi dạo nhìn chỗ này, ngó chỗ kia. Nên bình tĩnh ngồi chờ ở phòng khách hay ghế ‘sa-lông’.
7. Khi chủ tới, chúng ta nên đứng dậy chào hỏi và khi chủ ngồi xuống, chúng ta mới được ngồi.
8. Trong lúc nói chuyện, không nhịp chân hay rung đùi.

XIII. THƯ TỪ VÀ QUÀ TẶNG

1. Khi viết thư, nên dùng giấy màu trắng. Chừa lề phải. Chữ viết cho rõ ràng sạch sẽ. Góc trái ghi tên địa chỉ người nhận. Có thể gạch dưới địa danh sau cùng (tỉnh hoặc nước)
2. Góc phải phía trên dán tem. Góc phải phía dưới nếu nhờ chuyển.
3. Gửi thiệp mừng vào dịp Giáng sinh và Tết. Gửi quà tặng vào dịp sinh nhật, cưới hỏi.
4. Thiệp mừng được cho vào phong bì, rồi trao tận tay hay nhờ người khác hoặc qua bưu điện.
5. Quà tặng nên đem đến trước bữa ăn.

XIV. CẮM TRẠI HAY DU NGOẠN

1. Áo quần và đồ dùng chỉ mang theo những thứ thật cần thiết, phải gọn nhẹ nhưng chắc chắn. Những thứ dùng chung cho cả nhóm thì nên phân công để mọi người đều mang.
2. Lều bạt phải đặt đúng chỗ, cần giữ nguyên tắc về an toàn. Chẳng hạn như không đốt lửa bừa bãi, không chọc phá ngang tàng hay có những hành động nguy hiểm.
3. Trong thời gian du ngoạn hay cắm trại, hãy tích cực tham gia những sinh hoạt chung, chứ đừng xé lẻ đi riêng.
4. Trước khi nhổ trại hay nhổ đi nơi khác, phải tắt hết lửa, thu dọn rác để giữ vệ sinh và bảo vệ môi trường.
5. Không nên viết hay vẽ vào tường vách, thân cây nơi mình đã ghé qua để  làm kỷ niệm, làm như thế người ta coi mình là người thiếu văn hoá, không có học thức. (14.07.2014)