Đáp:
Trong thánh lễ, một trong những giây phút liên hệ chặt chẽ với Lời Chúa, đó là lúc đọc kinh Tin Kính hay lời tuyên xưng đức tin. Kinh Tin Kính được đọc trong các lễ Chúa nhật và lễ trọng như là sự chấp nhận và đáp lại Lời Chúa mà giáo dân đã nghe trong các bài đọc và bài diễn giảng.
Kinh Tin Kính tóm tắt tất cả các điều căn bản của đức tin Kitô giáo. Đọc kinh Tin Kính là dấu hiệu nhìn nhận niềm tin của mọi Kitô hữu.
Có hai bản Kinh Tin Kính: Kinh Tin Kính các Tông Đồ và Kinh Tin Kính Nixêa.
° Kinh Tin Kính các Tông Đồ, cũng gọi là Biểu Tín các Tông Đồ (symbole des Apôtres), là kinh Tin Kính xưa nhất, có từ thế kỷ thứ II. Bản này tổng hợp các công thức đã có trước đó. Từ thế kỷ thứ VI, bản này có hình thức như chúng ta thấy hiện nay. Đây là bản tuyên xưng những tín điều chính yếu nhất khi chịu phép Rửa.
° Kinh Tin Kính Nixêa do Công Đồng Nixêa (Nicée) chấp thuận vào năm 325 nhằm đối phó với lạc thuyết Arianô chối bỏ thần tính của Chúa Giêsu Kitô. Sau đó bản này được Công Đồng Constantinople bổ túc vào năm 381 nhằm để xác quyết thần tính của Chúa Thánh Thần do nhiều bè rối chối bỏ, vì thế đôi khi người ta gọi bản này là kinh Tin Kính của các Công Đồng Nixêa-Constantinople. Giáo dân Việt Nam thường đọc bản này trong thánh lễ.
(Trích từ tập sách "40 CÂU HỎI VỀ THÁNH LỄ" của Lm. Giuse Vũ Thái Hòa)
Kinh Tin Kính
KINH TIN KÍNH CÁC TÔNG ÐỒ
|
KINH TIN KÍNH CÔNG ÐỒNG NIXÊ CON-TAN-TI-NÔ-PÔ-LI
|
* Tôi tin kính Ðức
Chúa Trời
|
Tôi tin kính một
Thiên Chúa duy nhất
|
* Là Cha phép tắc vô
cùng
|
Là Chúa Cha toàn năng,
|
* dựng nên trời đất
|
Ðấng tạo thành
trời đất muôn vật hữu hình và vô hình
|
* Tôi tin kính Ðức
Giê-su Ki-tô
|
Tôi tin kính một
Chúa duy nhất
|
* là Con Một Ðức Chúa Cha
|
là Ðức Giê-su Ki-tô,
|
* cùng là Chúa chúng tôi
|
Con Một Thiên Chúa,
|
Sinh bởi Chúa Cha từ
trước muôn đời :
|
|
Người là Thiên Chúa
bởi Thiên Chúa;
|
|
Ánh sáng bởi ánh
sáng;
|
|
Thiên Chúa thật bởi
Thiên Chúa thật
|
|
được sinh ra mà
không phải được tạo thành.
|
|
Ðồng bản tính với
Chúa Cha:
|
|
Nhờ Người mà muôn
vật được tạo thành.
|
|
Vì loài người chúng
tôi và để cứu rỗi chúng tôi
|
|
Người đã từ trời
xuống thế;
|
|
* Bởi phép Ðức Chúa
Thánh Thần mà Người xuống thai
|
Bởi phép Chúa Thánh
Thần
|
* Sinh bởi bà
Ma-ri-a đồng trinh,
|
Người đã nhập thể
trong lòng Trinh Nữ Ma-ri-a và đã làm người.
|
* Chịu nạn đời quan
Phong-Xi-ô Phi-la-tô
|
Vì chúng tôi Người
chịu đóng đinh vào thập giá dưới thời Phong-xi-ô Phi-la-tô
|
* Chịu đóng đinh
trên cây Thánh Giá, chết và táng xác,
|
Người chịu khổ hình
và mai táng
|
* Xuống ngục tổ
tông.
|
|
* Ngày thứ ba bởi
trong kẻ chết mà sống lại,
|
Ngày thứ ba Người
sống lại đúng như lời Thánh Kinh,
|
* lên trời,
|
Người lên trời
|
* ngự bên hữu Ðức
Chúa Cha phép tắc vô cùng
|
ngự bên hữu Chúa Cha
|
* Ngày sau bởi trời lại xuống
|
và Người sẽ lại đến
trong vinh quang
|
* phán xét kẻ sống
và kẻ chết
|
để phán xét kẻ sống
và kẻ chết
|
triều đại Người sẽ vô
cùng vô tận.
|
|
* Tôi tin kính Ðức
Chúa Thánh Thần,
|
Tôi tin kính Chúa
Thánh Thần
|
Người là Chúa và là
Ðấng ban sự sống;
|
|
Người phát xuất từ
Chúa Cha và Chúa Con.
|
|
Người cùng được
phụng thờ và tôn vinh với Chúa Cha và Chúa Con
|
|
Người đã dùng các
ngôn sứ mà phán dạy.
|
|
* Tôi tin có Hội
Thánh hằng có ở khắp thế này,
|
Tôi tin có một Hội
Thánh duy nhất thánh thiện, công giáo và tông truyền
|
* Các thánh thông
công
|
|
* Tôi tin phép tha
tội
|
Tôi tuyên xưng có
một phép rửa duy nhất để tha tội
|
* Tôi tin xác loài người
ngày sau sống lại
|
Tôi đợi trông ngày
kẻ chết sống lại
|
* tôi tin hằng sống
vậy
|
và sự sống đời
sau.
|
* A-men
|
A-men
|